K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 1 2018

Đáp án B

I – Đúng. Vì khi đất có KCN hoặc clorofooc là những chất gây độc cho cây, cây sẽ chết, do đó dễ ko hút được nước.

II – Đúng. Vì quá trình vận chuyển nước trong cây được thực hiện qua 2 con đường:

+ Qua các tế bào sống: Ngắn, có vận tốc nhỏ

+ Qua các mạch gỗ (tế bào không sống): Dài, vận tốc lớn.

III – Sai. Vì quá trình vận chuyển nước qua các tế bào sống của rễ và của lá xảy ra nhờ sự tăng dần áp suất thẩm thẩu từ tế bào long hút đến lớp tế bào sát bó mạch gỗ của rễ và từ lớp tế bào sát bó mạch gỗ của gân lá đến lớp tế bào gần khí khổng.

IV – Sai. Vì cơ chế đảm bảo cột nước trong bó mạch gỗ được vận chuyển liên tục từ dưới lên nhờ lực liên kết giữa các phân tử nước phải lớn cùng với lực bám của phân tử nước với thành mạch phải thắng khối lượng cột nước.

V – Sai. Vì nước được vận chuyển trong thân theo mạch gỗ từ dưới lên do lực hút của lá do quá trình thoát hơi nước và lực đẩy của rễ do áp suất rễ

18 tháng 6 2018

Đáp án A

I – Sai. Vì hiện tượng trên được gọi là hiện tượng rỉ nhựa.

II – Sai. Vì những giọt rỉ ra trên bề mặt thân cây bị cắt do nhựa rỉ ra do rễ đẩy từ mạch gốc của rễ lên mạch gốc ở thân.

III – Sai. Vì về thực chất các giọt nhựa rỉ ra chứa nước, khoáng và chất hữu cơ.

30 tháng 4 2017

Đáp án B

I – Đúng. Nước được vận chuyển trong cây theo chiều tế bào lông hút, qua lớp tế bào sống của rễ, vào mạch gỗ của rễ, thân, lá sang lớp tế bào sống của lá rối thoát ra khí khổng.

II – Sai. Vì quá trình hô hấp của rễ tạo ra nhiều năng lượng và phân giải các chất làm tăng nồng độ chất tan trong ko bào của rễ lên rất nhiều

hấp thụ nước phụ thuộc nhiều vào ấp suất thẩm thấu của rễ cây do đó nếu rễ cây tạo được áp suất thẩm thấu lớn sẽ thuận lợi cho việc hấp thụ nước và vận chuyển nước trong thân.

III – Đúng. Nếu lá bị chết và sự thoát hơi nước ngừng thì cây sẽ mất động lực hút nước ở phía trên → quá trình thoát hơi nước ngừng.

IV – Sai. Vì ban đêm, khí khổng hé mở nhỏ chứ không đóng hoàn toàn, do đó vận chuyển nước vẫn diễn ra

1 tháng 2 2017

Đáp án A

Phân giải kị khí (đường phân và lên men):

Xảy ra khi rễ bị ngập úng, hạt bị ngâm vào nước, hay cây ở trong điều kiện thiếu oxi.

Diễn ra ở tế bào chất gồm 2 quá trình:

+ Đường phân là quá trình phân giái glucozơ axit piruvic và 2 ATP.

+ Lên men là axit piruvic lên men tạo thành rượu êtilic và CO 2  hoặc tạo thành axit lactic.

24 tháng 5 2018

Đáp án A

Xét các phát biểu của đề bài:

I - Sai. Vì ánh sáng mới là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự đóng mở khí khổng.

II - Đúng. Vì khi cây thiếu nước, khí khổng luôn đóng lại để tránh sự mất nước cho cây.

III - Sai. Vì ngoài sáng khí khổng mở ra theo diễn biến: Tế bào hạt đậu quang hợp, lượng CO2 trong tế bào giảm, độ chua của tế bào hạ, enzim biến đổi tinh bột thành đường, áp suất thẩm thấu tế bào hạt đậu tăng, tế bào hút và trương nước, khí khổng mở ra.

IV - Sai. Vì khí khổng đóng hoàn toàn vào ban ngày, chỉ mở khi mặt trời lặn. Hoạt động này xảy ra ở cây hạn sinh.

V - Sai. Vì đóng thủy chủ động là hiện tượng khí khổng chủ động đóng lại khi nắng gắt, cường độ thoát hơi nước cao.

6 tháng 6 2019

Đáp án B

Phát biểu sai là : IV, phân giải kị khí không có chu trình Crep

8 tháng 6 2018

Đáp án B

Phát biểu sai là : IV, phân giải kị khí không có chu trình Crep 

31 tháng 8 2018

Đáp án  A

Phân giải kị khí (đường phân và lên men):

Xảy ra khi rễ bị ngập úng, hạt bị ngâm vào nước, hay cây ở trong điều kiện thiếu oxi.

Diễn ra ở tế bào chất gồm 2 quá trình:

+ Đường phân là quá trình phân giải glucozơ à axit piruvic và 2 ATP.

+ Lên men là axit piruvic lên men tạo thành rượu êtilic và CO2 hoặc tạo thành axit lactic.

24 tháng 6 2019

Phân giải kị khí (đường phân và lên men):

Xảy ra khi rễ bị ngập úng, hạt bị ngâm vào nước, hay cây ở trong điều kiện thiếu oxi.

Diễn ra ở tế bào chất gồm 2 quá trình:

+ Đường phân là quá trình phân giải glucozơ à axit piruvic và 2 ATP.

+ Lên men là axit piruvic lên men tạo thành rượu êtilic và CO2 hoặc tạo thành axit lactic.

Vậy: A đúng.

3 tháng 7 2018

Đáp án A

Giảm phân rối loạn ở GP I tạo các giao tử Aa; O với tỷ lệ ngang nhau

Tỷ lệ giao tử ở 2 giới là:

Giới đực: 5%Aa:5%O:45%A:45%a

Giới cái: 6%Aa:6%O:44%A:44%a

Tỷ lệ cá thể bình thường ở F1 là:

 

(2×0,05×0,06 là tỷ lệ hợp tử được tạo thành từ giao tử Aa và O)