K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 11 2017

Đáp án D

A : nảy mầm > a: không nảy mầm

Tỉ lệ hạt nảy mầm 6400/10000 = 0,64

→Tỉ lệ hạt không nảy mầm

aa = 1 – 1 0,64 = 0,36

QT đạt cân bằng di truyền nên

 fa = √0,36 = 0,6

→ fA = 1 – 0,6 = 0,4

tỉ lệ  KG : 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa

số hạt nảy mầm: 

AA= 0 , 16 0 , 16 + 0 , 48 =25%

24 tháng 10 2019

17 tháng 7 2019

Đáp án A

Theo giả thuyết: (A) nảy mầm trên đất mặn >> (a) không có khả năng.

P cân bằng di truyền = 

(với p, q lần lượt là tần số tương đối của alen A, a)

→ Số hạt không nảy mầm

Vậy trong số hạt nảy mầm (A-) số hạt có kiểu gen đồng hợp

21 tháng 2 2018

Chọn A.

Ta có hạt mọc là : R- , hạt không mọc là rr.

Tỉ lệ rr = 1- 0,51 = 0,49

=> r = 0,7 , R = 0,3

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A quy định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B quy định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn....
Đọc tiếp

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A quy định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B quy định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn. Khi thống kê toàn bộ số cây ở thế hệ F3, người ta nhận thấy có 25 cây bị chết từ giai đoạn hai lá mầm, 768 số cây sống và cho hoa màu đỏ, 432 cây sống và cho hoa màu trắng. Biết không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, khi sống trên môi trường có đất nhiễm mặn, tỷ lệ cây dị hợp về cả hai cặp gen ở quần thể P là

A. 18%

B. 19,2%

C. 16%

D. 15,36%

1
5 tháng 8 2021

Bạn ơi vì sao lại ở thế hệ F2 mà là 1+3x hè???

31 tháng 10 2017

Chọn đáp án A.

P: A-

F1: 950A- trên 10000 hạt

g F1: 0,95A- : 0,05aa

Tự thụ g ở P, Aa = 0,05 × 4 = 0,2

gP: 0,8AA : 0,2Aa

g F1: 0,85AA : 0,1Aa : 0,05aa

F1 (trưởng thành): 0,85AA : 0,1Aa Û 17/19AA : 2/19Aa

F2: 35/38AA : 2/38Aa : 1/38aa

Lấy 1 hạt đời F2 , xác suất hạt này mọc được trên đất có kim loại nặng là: 37/38

29 tháng 1 2019

Đáp án A

P: A-

F1 : 950A- trên 10000 hạt

→ F1 : 0,95A- : 0,05aa

Tự thụ → ở P, Aa = 0,05 . 4 = 0,2

→ P: 0,8AA : 0,2Aa

→ F1 : 0,85AA : 0,1Aa : 0,05aa

F1 (trưởng thành) : 0,85AA : 0,1Aa ↔ 17/19AA : 2/19Aa

F2 : 35/38AA : 2/38Aa : 1/38aa

Lấy 1 hạt đời F2 , xác suất hạt này mọc được trên đất có kim loại nặng là: 37/38

5 tháng 1 2020

Đáp án A.

P: A-

F1: 950A- trên 10000 hạt

g F1: 0,95A- : 0,05aa

Tự thụ g ở P, Aa = 0,05 × 4 = 0,2

gP: 0,8AA : 0,2Aa

g F1: 0,85AA : 0,1Aa : 0,05aa

F1 (trưởng thành):

Lấy 1 hạt đời F2 , xác suất hạt này mọc được trên đất có kim loại nặng là: 37/38

24 tháng 2 2017

Tỷ lệ hạt không có khả năng nảy mầm trên đất nhiễm mặn là 9% = 0,09%, thế hệ trước chỉ bao gồm kiểu gen AA và Aa vì kiểu gen aa không có khả năng nảy mầm trên đất nhiễm mặn

Ta có 2 trường hợp.

TH1: Quần thể tự phối.

Có 0,09aa, mà tỷ lệ aa ở thế hệ sau = 1/4 tỷ lệ Aa ở thế hệ trước

→ Aa = 0,36 → AA = 0,64.

Không có trong đáp án → loại.

TH2: quần thể ngẫu phối.

aa = 0,09 → q(a) = 0,3 thành phần kiểu gen của thế hệ sau là: 0,49AA:0,42Aa:0,09aa, 

Theo công thức tính tần số alen khi có chọn lọc tự nhiên ở quần thể ngẫu phối sau 1 thế hệ, ta có: