K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 4 2020

– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác;

– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

Ví dụ : phần I, trang 45 – 46 SGK.

Các trạng ngữ :

– “Thường thường, vào khoảng đó” (chỉ thời gian)

– “Sáng đậy” (chỉ thời gian)

– “Nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời” (chỉ cách thức)

– “Trên giàn hoa lí” (chỉ nơi chốn)

– “Chỉ độ tám chín giờ sáng” (chỉ thời gian)

– “Trên nền trời trong trong” (chỉ nơi chốn)

– “Về mùa đông” (chỉ thời gian)

Tất cả đều góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác và đoạn văn được mạch lạc.

2. Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng.

Ví dụ :

– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó”.

-> câu có 2 trạng ngữ.

– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó

-> trạng ngữ 2 được tách ra thành một câu riêng để nhấn mạnh ý của nó (niềm tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt).

B. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

I. Công dụng của trạng ngữ

Trạng ngữ có những công dụng sau:

– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác;

– Nốì kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc;

– Sử dụng các trạng ngữ hợp lí sẽ làm cho ý tưởng của bài văn được thể hiện cụ thể hơn, biểu cảm hơn, sâu sắc hơn.

1. Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng trong các câu văn trích dẫn ở SGK, trang 45, 46 ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ vì các trạng ngữ:

a) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm…

– Sáng dậy…

– Trên giàn hoa lí…

– Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong…

b) Về mùa đông…

Có công dụng xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra các sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác.

2. Trong những bài văn nghị luận, phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân — kết quả…). Trạng ngữ có vai trò nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy.

II. Cấu tạo của trạng ngữ

Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm từ. Khi là một từ, trạng ngữ có thể là một danh từ, động’ từ hoặc tính từ. Khi trạng ngữ là một cụm từ đó thường là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.

– Trạng ngữ là một từ.

Ví dụ:

+ Trạng ngữ là một danh từ:

Con gà tốt mã vì lông

Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.

(Ca dao)

+ Trạng ngữ là một động từ:

Nếu rán (thì) cá này ngon.

+ Trạng ngữ là một tính từ:

Họ, tuy nghèo, nhưng rất tốt bụng.

– Trạng ngữ là một cụm từ:

Ví dụ:

+ Trạng ngữ là một cụm danh từ:

Về mùa đông, lá bàng đỏ như là màu đồng hun.

(Đoàn Giỏi)

+ Trạng ngữ là một cụm động từ:

Nhìn từ xa, con đường trắng leo lên ngoằn ngoèo.

(Nguyễn Đình Thi)

+ Trạng ngữ là một cụm tính từ:

Xa xa nẻo trong đình, một hồi mõ cá thật dài (…)

(Ngô Tất Tô)

Trạng ngữ thường được bắt đầu bằng một quan hệ từ. Mỗi loại trạng ngữ có một số quan hệ từ điển hình:

– Trạng ngữ chỉ thời gian: vào, trong, lúc…

Ví dụ:

Trong một tháng nghỉ phép ở nhà, anh đã đem ra thi thố cái tài vặt ấy của người đàn ông.

(Nguyễn Minh Châu)

– Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở, tại, trên, ngoài, sau,’trước…

Ví dụ:

+ Ở bãi trú quản, mọi người đã nằm gọn trên võng.

(Dương Thị Xuân Quý)

+ Trên những chùm lá cao tít, hồng bây lá non, hoa ngoi lên, ngầu ngầu một sắc nắng nhẹ như phấn thông vàng.

Saụ Tết, tự dưng hai người xa lánh nhau.

(Ma Văn Kháng)

 – Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: vì, tại, do, bởi…

Vì chuôm cho cá bén đăng

Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.

(Ca dao)

– Trạng ngữ chỉ mục đích: để, nhằm, vi…

+ Để mở rộng việc tuyên truyền, (…) ông Nguyễn và những đồng chí của ông ra tờ báo Người cùng khố.

(Trần Dân Tiên)

+ Vì Tổ quốc, vì xã hội chủ nghĩa, thanh niên anh dũng tiến lên!

– Trạng ngữ chỉ phương tiện: bằng, với…

Hồ Chủ tịch, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.

(Võ Nguyên Giáp)

– Trạng ngữ chỉ cách thức: với, một cách…

Với một phương pháp học tập khoa học, Lan đã đạt giải nhất môn Văn.

– Tách trạng ngữ thành câu riêng

Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.

Ví dụ:

Sột soạt gió trêu tà áo biếc

Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.

(Hàn Mặc Tử)

Chúc bn hok tốt!!

3 tháng 7 2021

3 yếu tố miêu tả, biểu cảm và tự sự được sử dụng lồng ghép vào kiểu văn kể.

Ví dụ: Kể về kỉ niệm đáng nhớ.

30 tháng 7 2021

vuithank  you hihi

 

 

Phân loại + kể tên :

a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn:

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu.

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ?

Ví dụ: Trên cây, chim hót líu lo.

b) Trạng ngữ chỉ thời gian:

- Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian diễn ra sựviệc nêu trong câu.

- Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ ? Khi nào ? Mấy giờ ? …

Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi lao động.

c) Trạng nhữ chỉ nguyên nhân:

- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là thành phần phụ của câu giải thích nguyên nhân sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu.

- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại sao ?

Ví dụ: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.

d) Trạng ngữ chỉ mục đích:

- Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ của câu làm rõ mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu.

- Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Vìcái gì ? …

Ví dụ: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.

e) Trạng ngữ chỉ phương tiện:

- Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ của câu làm rõ phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

- Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng từ bằng, với.

- Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì ? Với cái gì ?

VD: Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập. 

Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng.

- Ví dụ: Tác dụng lực vào quả bóng đang đứng yên trên đất làm nó chuyển động.

 

 

- Ví dụ: Dùng tay kéo lò xo, làm lò xo bị dãn ra.

 

 

31 tháng 12 2021

Có thể làm biến đổi chuyển động vật hay có thể biến dạng vật.

VD: Dùng hai tay kéo mạnh lò xo,sẽ làm lo xo bị dãn ra.

28 tháng 8 2016

1) Bạn hãy nêu một số ví dụ cụ thể về thông tin và cách thức mà con người thu nhận thông tin đó.

2) Những ví đụ nêu trong bài học đều là những thông tin mà bạn có thể tiếp nhận được bằng tai, bằng mắt. Bạn hãy thử nêu ví dụ về những thông tin mà con người có thể thu nhận được bằng các giác quan khác.

3) Hãy nêu một số ví dụ minh họa về hoạt động thông tin của con người.

TH         Thông tin vào                Xử lí thông tin                    Thông tin ra

1.        Hình ảnh, âm thanh     Nhớ lại luật giao thông,        Giữ nguyên tốc độ, đi 

         xe cộ xung quanh mà    dựa theo kinh nghiệm         chậm lại, tăng tốc, rẽ phải

         bạn đó quan sát được    lái xe của bản thân. 

        và nghe được. 

2.      Hình ảnh các cầu thủ      Dựa vào kinh nghiệm           Luồn lách qua các đối

       đội bạn và các cầu thủ     đá bóng của mình.               thủ để ghi bàn thắng cho

       đội mình.                                                                       đội mình.

3.     Hình ảnh các con cờ         Dựa vào kinh nghiệm           Đi các nước cờ chính 

       của mình và đối thủ.          chơi cờ của mình.                 xác để giành chiến                                                                                                      thắng.

4) Hãy tìm thêm ví dụ về những công cụ và phương tiện giúp con người vượt qua hạn chế của các giác quan và bộ não


.

30 tháng 8 2016

 ko sao

 

13 tháng 1 2018

Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sự kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh của từng phương thức trong những mục đích, nội dung cụ thể.