K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 6 2022

a) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước

Theo thống kê, nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn. Các sông lớn như sông Hồng, Mê Công chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta tạo nên các đồng bằng châu thổ rất rộng lớn và phì nhiêu.

b) Sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng chính tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

c) Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt

Vào mùa lũ, nước sông ngòi dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước mùa lũ gấp hai đến ba lần, có nơi đến bốn lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70 - 80% lượng nước cả năm.

Bảng mùa lũ trên các lưu vực sông

d) Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn

- Hằng năm, sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ mnước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa.

- Bình quân một mét khối nước sông có 223 gam cát bùn và các chất hoà tan khác. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn/năm.

II Địa lý kinh tế 1 Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:Thuận lợi:- Việt Nam có địa hình đa dạng, từ đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, đến vùng núi cao, đồng bào Tây Nguyên, đồng bào Bắc Bộ, đồng bào miền Trung, đồng bào Đồng Bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố sản xuất nông nghiệp.- Khí hậu...
Đọc tiếp

II Địa lý kinh tế 

Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:

Thuận lợi:
- Việt Nam có địa hình đa dạng, từ đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, đến vùng núi cao, đồng bào Tây Nguyên, đồng bào Bắc Bộ, đồng bào miền Trung, đồng bào Đồng Bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu ở Việt Nam thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi, với mùa đông ôn hòa, mùa hè nắng nóng và mưa phù hợp.

Khó khăn:
- Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng của thời tiết bất thường, thiên tai và dịch bệnh. Ví dụ như dịch tả lợn châu Phi và dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa đạt được hiệu quả cao do sự thiếu liên kết giữa các ngành kinh tế khác nhau, như công nghiệp và dịch vụ. Điều này gây ra quá nhiều tầng nấc trung gian trong chuỗi giá trị nông sản, làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận cho người nông dân.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp so với một số quốc gia khác. Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc giá thành nông sản cao.

Sự phát triển và phân bố trồng trọt giữa các vùng kinh tế của Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

Thuận lợi:
 Địa hình đa dạng: Việt Nam có địa hình từ đồng bằng, đồi núi đến cao nguyên, vùng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt các loại cây trồng khác nhau.
Khí hậu phù hợp: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có thể trồng trọt quanh năm và sản xuất nhiều loại cây trồng khác nhau như lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây thuốc lá, vv.
 Nguồn nước dồi dào: Với hệ thống sông ngòi phong phú, Việt Nam có nguồn nước dồi dào để phục vụ cho việc tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng phát triển: Việt Nam đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, viễn thông, vv., tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và tiếp cận thị trường.

Khó khăn:
 Thiếu hụt vốn đầu tư: Ngành nông nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn để mua máy móc, công nghệ, phân bón, thuốc BVTV, vv. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ không có đủ tài chính để đầu tư.
Thay đổi khí hậu và thiên tai: Việt Nam thường xuyên gặp phải biến đổi khí hậu và thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, vv. Điều này ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và gây thiệt hại cho các vùng trồng trọt.
Kỹ thuật canh tác còn hạn chế: Một số vùng trồng trọt vẫn sử dụng phương pháp canh tác truyền thống, chưa áp dụng hiệu quả các kỹ thuật mới như tưới tiêu tự động, sử dụng phân bón hữu cơ, vv.
 Tiếp cận thị trường: Một số nông sản gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường do thiếu kênh tiêu thụ, hạn chế về quảng cáo và tiếp thị, cũng như khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm.

Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế
Về sản xuất, ngành dịch vụ cung cấp nguyên liệu và vật tư cho quá trình sản xuất, đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của các ngành kinh tế. Ngoài ra, dịch vụ cũng thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.


Đối với đời sống, ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế. Nó đáp ứng các nhu cầu của con người như mua sắm, du lịch, đi lại và các hoạt động giải trí khác. Đồng thời, dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao. 

Tình hình phát triển và phân bố về chăn nuôi giữa các vùng kinh tế của Việt Nam có sự khác biệt đáng kể. Dưới đây là một số thông tin về thuận lợi và khó khăn của từng vùng:

. Miền Bắc:
- Thuận lợi: Với địa hình núi non, miền Bắc có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê, cừu. Ngoài ra, miền Bắc cũng có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Bắc cũng đối mặt với khó khăn trong việc cung cấp thức ăn cho gia súc và gia cầm do diện tích đất canh tác hạn chế. Ngoài ra, thời tiết khắc nghiệt và thiên tai cũng gây ảnh hưởng đến chăn nuôi ở khu vực này.

. Miền Trung:
- Thuận lợi: Miền Trung có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc như trâu, bò, lợn. Ngoài ra, miền Trung cũng có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Trung thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như lũ lụt, bão, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Ngoài ra, việc cung cấp thức ăn và quản lý dịch bệnh cũng là những khó khăn mà ngành chăn nuôi ở miền Trung đang phải đối mặt.

. Miền Nam:
- Thuận lợi: Miền Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc như lợn, gia cầm như gà, vịt, ngan. Ngoài ra, miền Nam còn có tiềm năng phát triển chăn nuôi thủy sản như cá tra, cá basa.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Nam đối mặt với khó khăn trong việc quản lý dịch bệnh và đảm bảo chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Ngoài ra, việc cung cấp thức ăn và quản lý môi trường chăn nuôi cũng là những thách thức mà ngành chăn nuôi ở miền Nam đang phải vượt qua.

Đặc điểm tự nhiên của đồng bằng Sông Hồng mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. 

Thuận lợi:
- Đất phù sa màu mỡ là tài nguyên quý giá nhất của vùng, phân bố trên nền địa hình rộng lớn, bằng phẳng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thâm canh tăng vụ.
- Đồng bằng Sông Hồng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nguồn nước dồi dào, cung cấp đủ nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.

Khó khăn:
- Thiên tai như bão, lũ lụt và thời tiết thất thường là những khó khăn mà vùng đồng bằng Sông Hồng thường gặp phải, gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của người dân.
- Vùng đồng bằng Sông Hồng có ít tài nguyên khoáng sản, điều này ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của vùng.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên gồm các thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội như sau:

. Thuận lợi:
- Địa hình: Vùng này có dãy Trường Sơn với nhiều mạch núi ăn ra sát biển, tạo ra nhiều vùng, vịnh nước sâu thuận lợi cho xây dựng hải cảng. Đồng thời, có nhiều bãi biển đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên đất: Có đất nông nghiệp ở các đồng bằng hẹp ven biển thích hợp để trồng lúa, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả và một số cây công nghiệp có giá trị như mía, bông, vải. Vùng đất rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, đặc biệt là nuôi bò.
- Tài nguyên rừng: Rừng có nhiều gỗ, chim, thú quý.
- Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản chính của vùng này là cát thủy tinh, titan, vàng.

. Khó khăn:
- Thiên tai: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ lụt. Ngoài ra, còn có hiện tượng hạn hán kéo dài và hiện tượng sa mạc hóa diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Nam Trung Bộ.
- Tình hình dân cư, xã hội: Vùng này có tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn mức trung bình cả nước. GDP/người, tuổi thọ trung bình cũng thấp hơn mức trung bình cả nước.

 

0
19 tháng 4 2021
1. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm

 - Thể hiện trong các thành phần của cảnh quan tự nhiên, từ khí hậu - thuỷ văn đến thổ nhưỡng - sinh vật và cả địa hình, nhưng tập trung nhất là môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

- Bên cạnh tính chất nền tảng là nóng ẩm, tự nhiên Việt Nam có nơi, có mùa lại bị khô hạn, lạnh giá với những mức độ khác nhau

2. Việt Nam là một nước ven biển

- Nước ta có vùng biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phía nam phần đất liền. Biển Đông có ảnh hưởng tới toàn bộ thiên nhiên nước ta.

- Sự tương tác của đất liền và biển hoà quyện với nhau, duy trì và tăng cường tính chất nóng ẩm, gió mùa của thiên nhiên Việt Nam.

3. Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi

- Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế rõ rệt trong cảnh quan chung của thiên nhiên nước ta.

 Thuận lợi

- Tài nguyên thiên nhiên phong phú…

- Vùng núi cao có thể phát triển các cây trồng cận nhiệt đới hoặc nghỉ mát, du lịch,...

+ Khó khăn

- Nhiều thiên tai: sạt lở, bão lũ. …

- Môi trường khí hậu dễ biến đổi.

4. Thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng, phức tạp 

 - Sự phức tạp, đa dạng của tự nhiên nước ta đã được thể hiện rõ trong lịch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ và trong từng thành phần tự nhiên với nhiều loại đất, đá, khí hậu, sinh vật,..

- Sự phối hợp của các thành phần tự nhiên đã làm tăng thêm tính đa dạng, phức tạp của toàn bộ cảnh quan tự nhiên.

- Cảnh quan tự nhiên nước ta vừa có những tính chất chung thống nhất vừa có sự phân hoá nội bộ tạo thành các miền tự nhiên khác nhau.

là 1 nc ven biển nc ta có những thuận lợi trong pt kinh tế là 

   + pt du lịch biển 

   +khai thác dầu khí 

   +bắt hải sản 

   +chế biến thủy hải sản 

19 tháng 4 2021

–  Tính chấ– Tính chất  ven biển hay  tính chất bán đảo.

– Tính chất  đồi núi.


– Tính chất đa dạng và phức tạp.t nhiệt đới gió mùa ẩm.

22 tháng 3 2016

địa hình nước ta là 3/4 là đồi núi , 1/4 là đồng bằng .

23 tháng 3 2016

ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
*Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tìch nhưng chủ yếu là đồi níu thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích
- 60% diện tích là đồi núi thấp,tính cả đồng bằng là 85%,chỉ có 1% là núi cao
*Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Đia hình được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt thấp dần từ nội địa ra biển: đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa.
- Hướng nghiêng: cao ở phía đông Bắc và thấp dần về phía Tây Nam
- Có hai hướng chính:Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
*Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:

- Lớp vỏ phong hóa dày, vụn bở

- Địa hình dễ bị cắt xẻ, xâm thực, xói mòn
*Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: làm xuất hiện nhiều cảnh quan nhân tạo nhưng cũng làm cho địa hình nguyên thủy biến dạng, lũ lụt, sạt lở đất.

+ Thuận lợi:
     Khoáng sản: địa hình đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh:đồng,chì,thiếc... nguồn gốc ngoại sinh:boxit,apatit,đá vôi... là nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp.
    Rừng, đất trồng: Rừng giàu có về thành phần động vật, thực vật nhiều loài quý hiếm,cao nguyên, thung lũng tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả,chăn nuôi phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tiêu dùng...
    Đất trồng: đất vùng bán bình nguyên, trung du trồng cây công nghiệp, ăn quả, lương thực
   Thủy năng: Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
   Du lịch: Miền núi có điều kiện để phát triển du lịch: tham quan nghỉ dưỡng, sinh thái
 + Hạn chế:
    Địa hình đồi núi gây trở ngại cho dân sinh phát triển kinh tế-xã hội
    Địa hình bị chia cắt mạnh lắm sông suối,hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại giao thông
    Khai thác tài nguyên giao lưu kinh tế các vùng khó khăn
    Thiên tai: mưa nhiều, độ dốc lớn, lũ nguồn, lũ quét,xói mòn...
                   các đứt gãy sâu có nguy cơ động đất
                   lốc, mưa đá, sương muối, rét hại tác hại lớn đời sống dân cư, sản xuất...

 

9 tháng 10 2017

Cam-pu-chia:

- Địa hình chủ yếu là đồng bằng (chiếm 75% diện tích), chỉ có một số dãy núi, cao nguyên ở vùng biên giới dãy Đăng Rếch ở phía bắc, dãy Cac-đa-môn ở phía tây, tây nam; cao nguyên Chơ-lông, Bô-keo ở phía đông, đông bắc.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, mùa mưa do gió tây nam thổi từ vịnh Ben-gan qua vịnh Thái Lan đem hơi nước đến. Mùa khô có gió đông bắc thổi từ lục địa mang không khí khô hanh đến, do vị trí ở gần xích đạo nên Cam-pu-chia không có mùa đông lạnh như miền bắc Việt Nam, mùa mưa từ tháng tư đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

- Sông Mê Công, Tông – lê Sáp và biển Hồ nằm giữa đất nước, giàu nguồn nước. Đồng bằng có đất phù sa màu mở, diện tích rừng còn nhiều (thông tin từ hình 16.1 – SGK trang 56).

- Nhận xét điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Cam-pu-chia:

  + Thuận lợi: đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, khí hậu nóng quanh năm nên có điều kiện phát triển trồng trọt. Có biển Hồ, sông Mê Công, tông – lê Sáp vừa cung cấp nước vừa cung cấp cá.

  + Khó khăn: Mùa khô gây thiếu nước, mùa mưa có thể bị lũ lụt.

9 tháng 9 2021

Ảnh hưởng:

+ Kinh tế: tốc độ phát triển chậm.

+ Xã hội: lao động - việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, giao thông... bị quá tải khiến đời sống người dân chậm được nâng cao.

Cần làm:

Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để làm giảm việc gia tăng dân số tự nhiên.

11 tháng 11 2021

tham khảo

Khí hậu nhiệt đới gió mùa là khí hậu tương ứng với nhóm Am theo phân loại khí hậu Koppen. Giống như khí hậu xavan (khí hậu ẩm và khô nhiệt đới), khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình tháng trên 18 độ trong mỗi tháng và có mùa ẩm, khô đặc trưng, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.000 đến 1.500 mm ở nhiệt đới gió mùa châu Á.

 

Khí hậu nhiệt đới gió mùa là khí hậu tương ứng với nhóm Am theo phân loại khí hậu Koppen. Giống như khí hậu xavan (khí hậu ẩm và khô nhiệt đới), khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình tháng trên 18 độ trong mỗi tháng và có mùa ẩm, khô đặc trưng, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.000 đến 1.500 mm ở nhiệt đới gió mùa châu Á.

 

-.......... VV

 

-Việt Nam thuộc kiểu môi trường nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm là:nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20 độ C, biên độ nhiệt khoảng 8 độ C. Lượng mưa khoảng 1000mm. Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo màu gió và thời tiết.

tham khảo thôi à bạn?

Tăng trưởng kinh tế nhanh ở Việt Nam diễn ra trong suốt thập niên 90 và những năm đầu thập niên 2000 đã đem đến những kết quả ngoạn mục về giảm nghèo. Tuy nhiên trong giai đoạn này, sự giảm nghèo của nhóm đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra với tốc độ chậm hơn. Nghèo, tuổi thọ, tình trạng dinh dưỡng và những chỉ số đo mức sống khác của nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn ở mức thấp dù có rất nhiều chính sách đã được đưa vào thực hiện nhằm hỗ trợ các nhóm dân tộc này. Ở Việt Nam có 54 nhóm dân tộc sinh sống, trong đó người Kinh chiếm tới gần 87%. Trừ người Hoa, người Khơ-me và người Chăm, 50 nhóm dân tộc còn lại chủ yếu sinh sống ở vùng nông thôn hoặc miền núi xa xôi và chịu những bất lợi về xã hội và kinh tế ở những mức độ khác nhau. Tỉ lệ nghèo của nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số cao hơn 4,5 lần so với đồng bào người Kinh và Hoa. Nhóm đồng bào dân tộc thiểu số cũng có tỉ lệ suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật cao hơn. Tuy chỉ chiếm 1/8 số dân cả nước, song các dân tộc thiểu số chiếm đến 40% tổng số người nghèo năm 2004. Một số cơ quan chính phủ dự báo rằng đến năm 2010, đồng bào dân tộc thiểu số sẽ chiếm hơn một nửa số người nghèo của Việt Nam.

4 tháng 3 2022

Thuận lợi

- Biển Đông mang lại cho nước ta nguồn ẩm dồi dào và lượng mưa lớn, đồng thời các khối khí qua biển làm giảm bớt tính chất khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết oi bức của mùa hạ, thuận lợi cho hoạt động sống và phát triển kinh tế của người dân.

- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

+ Khoáng sản: Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất) với 8 bề trầm tích; ngoài ra có titan, cát thủy tinh, muối.

+ Hải sản: sinh vật vùng biển nhiệt đới đa dạng, năng suất sinh học cao với trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm,vài chục loài mực, các rạn san hô...Nhiều loài quý hiếm, có giá trị xuất khẩu cao: bào ngư, ngọc trai, cá thu, tôm hùm... thuận lợi cho khai thác hải sản biển. Vùng biển có diện tích mặt nước lớn, các cửa sông, đầm phá cung cấp diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp, vùng biển có nhiều hòn đảo...thuận lợi để phát triển du lịch biển.

+ Vùng biển rộng lớn, nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế. Bờ biển kéo dài có nhiều vũng vịnh kín gió thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu => điều kiên phát triển dịch vụ hàng hải.

Khó khăn:thiên tai bão kèm mưa to gió lớn, sạt lở bờ biển, cát bay cát chảy,...

6 tháng 5 2021

giúp mình giải đề cương với