cách phối hợp hài hòa về kích thước ,màu sắc giữa đồ đạc với màu sắc và hoa văn của đồ vật cây cành hoa
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án A
Quy ước: A_B_D_E_: Hoa màu cam.
A_B_D_ee; A_B_dd_EE; A_B_ddee: Hoa màu đỏ
A_bbD_E_; aaB_D_E_; aabbD_E_: Hoa màu vàng.
Còn lại màu trắng.
(1) Các cây hoa đỏ dị hợp hai cặp gen AaBb (DDee, ddEE, ddee); (AaBB, AABb)(Ddee, ddEe)
Vàng dị hợp 2 cặp gen: (AAbb, aaBB, aabb) DdEe; (Aabb, aaBb)(DdEE, DDEe).
Vì cây hoa đỏ phải có alen A và B trong kiểu gen và cây hoa vàng phải có alen D, E trong kiểu gen nên tất cả phép lai đều tạo ra kiểu hình màu cam A_B_D_E_.
→ 1 sai
(2). Kiểu gen quy định kiểu hình màu cam (A_B_D_E_) = 2.2.2.2 = 16
→ 2 đúng
(3). AaBbDdEe x AaBbDdEe
→ Kiểu hình hoa vàng
(aa__D_E_) = 0,25.1.0,75.0,75 = 9/64
(__bbD_E_) = 1.0,25.0,75.0,75 = 9/64
→ Tổng Hoa vàng = 9/32
→ 3 sai.
(4). Ví dụ phép lai: AaBBDDee x AabbDDEe
→ 4 sai.
→ (2) đúng. Đáp án A
Đáp án B
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Hoa tím: Hoa vàng : Hoa đỏ : Hoa trắng = 9:3:3:1
→ F2 thu được 16 tổ hợp = 4.4
→ Mỗi bên F1 cho 4 loại giao tử.
→ F1: AaBb.
Quy ước: A-B-: Hoa tím, A-bb: Hoa vàng, aaB-: hoa đỏ, aabb: hoa trắng.
Thân cao : thân thấp = 3 : 1
→ Tính trạng hình dạng thân do 1 cặp gen quy định, thân cao là trội so với thân thấp.
Quy ước: D-: thân cao, d: thân thấp.
Nếu các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do thì F2 có tỉ lệ: (9:3:3:1)(3:1)
→ khác tỉ lệ đề bài. Mặt khác F2 có tỉ lệ 9:3:3:1 = 16 tổ hợp
→ biến dị tổ hợp giảm, chứng tỏ 1 trong 2 cặp gen quy định tính trạng màu sắc hoa di truyền liên kết hoàn toàn với cặp tính trạng quy định chiều cao thân.
Cây hoa trắng, thân thấp có kiểu gen aabbdd
→ aabbdd = 1/16 = 1/4abd x 1/4abd
→ Giao tử abd sinh ra với tỉ lệ = 1/4, mà vai trò của các gen A, B như nhau nên F1 có thể có kiểu gen sau:
Aa BD//bd hoặc Bb AD//ad.
Trong các phát biểu của đề bài: Chỉ có phát biểu 1 đúng
Chọn C
Cho giao phấn bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về ba cặp gen thì F1 có kiểu gen dị hợp tất cả các cặp gen.
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Hoa kép : hoa đơn = 3 : 1. A - hoa kép, a - hoa đơn.
Hoa tím : hoa trắng = 1 : 1. B - hoa trắng, b - hoa tím.
Lá đài dài: lá đài ngắn = 1 : 1. D - lá đài dài, d - lá đài ngắn.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung là: 3 : 3 : 1 : 1 < (3 : 1) x (1 : 1) x (1 : 1).
Tích tỉ lệ phân li riêng lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình chung nên có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn xảy ra.
Ta thấy không sinh ra kiểu hình hoa tím, lá đài ngắn (bbdd) và hoa trắng, lá đài dài (B_D_) => gen B và d liên kết hoàn toàn với nhau => F1 có kiểu gen là Aa Bd//bD.
Nội dung 1 sai. Tính trạng hình hoa dạng di truyền theo quy luật phân li.
Nội dung 2, 3,4 đúng.
Đáp án C
Quy ước: A: hoa tím; a: hoa đỏ;
B: hạt dài; b: hạt tròn.
Cây dị hợp tử về cả 2 cặp gen có kiểu gen là A B a b hoặc A b a B .
Cây đồng hợp tử trội về màu hoa và đồng tử hợp lặn về hình dạng hạt có kiểu gen là aB//aB.
Ta có phép lai: A B a b A b a B × a B a B
Tách riêng từng tính trạng ta thấy:
+) Aa x AA => đời con cho 100% hoa tím (A-).
+) Bb x bb => đời con cho 50% hạt dài và 505 hạt tròn.
Như vậy tất cả đều có hoa tím nhưng chỉ 1 nửa có hạt tròn.
Đáp án B
Hai cây thuần chủng → F1 → F1 dị hợp các cặp gen.
Xét tỷ lệ đơn / kép = (135 × 2)/(105 × 2) = 9/7 → AaBb × AaBb
Đỏ/ trắng = 1/1 → Dd × dd
Vậy F1 dị hợp 3 cặp gen thụ phấn với cây dị hợp 2 cặp gen → F2 có tỷ lệ 9:7:9:7 = (9:7)(1:1)
Kiểu gen AaBbDd × AaBbdd
A-B- : tía, A-bb: đỏ; các dạng còn lại: trắng.
P: AAbb x aaBB → F1: AaBb x AaBb → F2: 9A-B- (tía) : 3A-bb (đỏ) : 3aaB- : 1aabb.
Các cây đỏ F2: 1AAbb : 2Aabb.
2 cây đỏ giao phấn làm xuất hiện hoa trắng khi đều có kiểu gen Aabb
Xác suất để chọn được hai cây hoa đỏ có kiểu gen Aabb là 2/3 x 2/3 = 4/9
Khi đó: A a b b × A a b b → 1 4 a a b b
Xác suất xuất hiện cây hoa đỏ ở F3 là 1/4 x 4/9=1/9
(chú ý câu hỏi là F3, cây aabb chiếm tỉ lệ bao nhiêu)
Chọn C
Đáp án A
- Quy ước gen: A-B-: hoa đỏ; A-bb: hoa xanh; aaB- + aabb: hoa trắng.
- P: A-bb × aaB- (hoặc aabb) → F1: 1/2 A-B- và 1/2 (aaB- + aabb).
- Vì F1: 1/2A-B- = 1/2A- × 1B- → P: Aabb × aaBB → F1: 1/2AaBb, 1/2aaBb.
- Đỏ F1: AaBb × trắng F1: aaBb → con A-B- = 1/2 × 3/4 = 3/8 = 37,5%.
Đáp án A
- Quy ước gen: A-B-: hoa đỏ; A-bb: hoa xanh; aaB- + aabb: hoa trắng.
- P: A-bb × aaB- (hoặc aabb) → F1: 1/2 A-B- và 1/2 (aaB- + aabb).
- Vì F1: 1/2A-B- = 1/2A- × 1B- → P: Aabb × aaBB → F1: 1/2AaBb, 1/2aaBb.
- Đỏ F1: AaBb × trắng F1: aaBb → con A-B- = 1/2 × 3/4 = 3/8 = 37,5%.
tường và đồ đạc có màu nhạt ( vàng nhạt , kem , xám nhạt ...)thích hợp với màu tranh ảnh có màu sắc rực rỡ.
Nếu căn phòng hẹp, có một bức tranh phong cảnh hay bãi biển treo ở bức tường dài sẽ tạo cảm giác rộng rãi , thoáng đãng hơn.
lưu ý :
nên treo vừa tầm mắt , ngay ngắn và không để dây treo tranh lộ ra ngoài. Không nên treo quá nhiều tranh ảnh rải rác trên một bức tường
gương tạo cảm giác căn phòng rộng rãi và sáng sủa hơn, do vậy rất cần đối với những phòng nhỏ hẹp
một chiếc gương rộng treo phía trên ghế sofa , ghế dài tạo cảm giác chiều sâu cho căn phòng
trong căn phòng nhỏ hẹp , treo gương trên một phần tường hoặc toàn bộ tường sẽ tạo cảm giác căn phòng rộng ra
treo gương trên tủ, kệ hoặc ngay sát cửa ra vào sẽ làm tăng thêm vẻ thân mật, ấm cúng và tiện sử dụng
trên mặt bàn hoặc tủ, kệ .. chỉ cần trang trí một chậu cây nhỏ ;trên sàn nhà hoặc trên đôn thấp ở góc nhà đặt chậu cây cao khoảng 1 m cho cân xứng
cần đặt ở những vị trí thích hợp để vừa làm đẹp căn phòng nhưng vẫn đủ ánh sáng cho cây
các bình hoa được đặt ở giữa bàn ăn hay bàn tiếp khách phải được cắm thấp, dạng tỏa tròn hoặc dạng tam giác với nhiều hoa, lá để có thể nhìn thấy mọi hướng và không vướng tầm mắt người đối diện