K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 2 2016

a) Thuận lợi :

- Diện tích lớn (khoảng 4 triệu ha)

- Đất là tài nguyên quan trọng nhất với ba nhóm đất chính .

- Nhóm đất phù sa ngọt màu mớ nhất (chiếm 30% diện tích đồng bằng), phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu.

- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, tổng số giờ nắng chiếu, chế đọ nhiệt độ cao, ổn định; lượng mưa lớn

- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt

- Tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng

b) Khó khăn

- Mùa khô kéo dài, nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.

- Đất phèn, đất mặn chiếm phần lớn diện tích đồng bằng, gặp khó khăn trong việc sử dụng và cải tạo (do thiếu nước trong mùa khô). Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

 

 

6 tháng 2 2016

sorry , em chỉ mới học lớp 6 thôi bucminh

13 tháng 10 2017

HƯỚNG DẪN

a) Phân tích thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đất đối với phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long

− Thuận lợi

+ Diện tích lớn, đất phù sa.

+ Nhiều loại, có loại đất phù sa màu mỡ nhất ở dọc sông Tiền và sông Hậu (1,2 triệu ha).

− Khó khăn

+ Đất phèn, mặn chiếm diện tích lớn.

+ Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng…

b) Tại sao ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất nhiễm mặn?

− Địa hình thấp, sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, ba mặt giáp biển nhưng không có đê bao, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển.

− Mùa khô kéo dài sâu sắc làm cho mực nước và nước ngầm hạ thấp, tạo thuận lợi cho nước biển xâm nhập sâu vào đồng bằng.

5 tháng 11 2019

- Thuận lợi:

   + Diện tích đất phù sa lớn.

   + Đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha (chiếm 30% diện tích đổng bằng), rất màu mỡ.

- Khó khăn

   + Phần lớn diện tích của đổng bằng là đất phèn, đất mặn.

   + Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

19 tháng 2 2023

- Địa hình thấp và khá bằng phẳng. Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha.

- Đất: có 3 loại (phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn). Trong đó, đất phù sa ngọt có độ màu mỡ cao thuận lợi để thâm canh lúa nước.

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.

- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng.

- Rừng ngập mặn có diện tích lớn thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản.

 

- Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo thuận lợi đánh bắt thuỷ sản.

- Khoáng sản: đá vôi, than bùn,... cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp.

20 tháng 3 2022

Ai đoá giúp tuiii điiii mai thi gòiiiiiii😭🥲🤦‍♀️

Thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long

- Địa hình thấp và khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội.

- Đất : Diện tích gần 4 triệu ha. Bao gồm đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn. Trong đó, đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha tạo điều kiện để phát triển cây lúa nước.

- Khí hậu cận xích đạo với số giờ nắng trong năm là 2200 – 2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 – 270C. Lượng mưa trung bình năm lớn 1300mm – 2000mm.

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt : nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu.

- Sinh vật : thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn, về động vật có giá trị hơn cả là cá và chim.

⟹ phát triển du lịch sinh thái.

- Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá và tôm và có hơn nửa triệu ha nước mặt nuôi trồng thủy sản.

⟹ phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản

- Khoáng sản : chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác cho phát triển công nghiệp.
 

II Địa lý kinh tế 1 Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:Thuận lợi:- Việt Nam có địa hình đa dạng, từ đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, đến vùng núi cao, đồng bào Tây Nguyên, đồng bào Bắc Bộ, đồng bào miền Trung, đồng bào Đồng Bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố sản xuất nông nghiệp.- Khí hậu...
Đọc tiếp

II Địa lý kinh tế 

Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:

Thuận lợi:
- Việt Nam có địa hình đa dạng, từ đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, đến vùng núi cao, đồng bào Tây Nguyên, đồng bào Bắc Bộ, đồng bào miền Trung, đồng bào Đồng Bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu ở Việt Nam thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi, với mùa đông ôn hòa, mùa hè nắng nóng và mưa phù hợp.

Khó khăn:
- Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng của thời tiết bất thường, thiên tai và dịch bệnh. Ví dụ như dịch tả lợn châu Phi và dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa đạt được hiệu quả cao do sự thiếu liên kết giữa các ngành kinh tế khác nhau, như công nghiệp và dịch vụ. Điều này gây ra quá nhiều tầng nấc trung gian trong chuỗi giá trị nông sản, làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận cho người nông dân.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp so với một số quốc gia khác. Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc giá thành nông sản cao.

Sự phát triển và phân bố trồng trọt giữa các vùng kinh tế của Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

Thuận lợi:
 Địa hình đa dạng: Việt Nam có địa hình từ đồng bằng, đồi núi đến cao nguyên, vùng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt các loại cây trồng khác nhau.
Khí hậu phù hợp: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có thể trồng trọt quanh năm và sản xuất nhiều loại cây trồng khác nhau như lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây thuốc lá, vv.
 Nguồn nước dồi dào: Với hệ thống sông ngòi phong phú, Việt Nam có nguồn nước dồi dào để phục vụ cho việc tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng phát triển: Việt Nam đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, viễn thông, vv., tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và tiếp cận thị trường.

Khó khăn:
 Thiếu hụt vốn đầu tư: Ngành nông nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn để mua máy móc, công nghệ, phân bón, thuốc BVTV, vv. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ không có đủ tài chính để đầu tư.
Thay đổi khí hậu và thiên tai: Việt Nam thường xuyên gặp phải biến đổi khí hậu và thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, vv. Điều này ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và gây thiệt hại cho các vùng trồng trọt.
Kỹ thuật canh tác còn hạn chế: Một số vùng trồng trọt vẫn sử dụng phương pháp canh tác truyền thống, chưa áp dụng hiệu quả các kỹ thuật mới như tưới tiêu tự động, sử dụng phân bón hữu cơ, vv.
 Tiếp cận thị trường: Một số nông sản gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường do thiếu kênh tiêu thụ, hạn chế về quảng cáo và tiếp thị, cũng như khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm.

Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế
Về sản xuất, ngành dịch vụ cung cấp nguyên liệu và vật tư cho quá trình sản xuất, đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của các ngành kinh tế. Ngoài ra, dịch vụ cũng thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.


Đối với đời sống, ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế. Nó đáp ứng các nhu cầu của con người như mua sắm, du lịch, đi lại và các hoạt động giải trí khác. Đồng thời, dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao. 

Tình hình phát triển và phân bố về chăn nuôi giữa các vùng kinh tế của Việt Nam có sự khác biệt đáng kể. Dưới đây là một số thông tin về thuận lợi và khó khăn của từng vùng:

. Miền Bắc:
- Thuận lợi: Với địa hình núi non, miền Bắc có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê, cừu. Ngoài ra, miền Bắc cũng có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Bắc cũng đối mặt với khó khăn trong việc cung cấp thức ăn cho gia súc và gia cầm do diện tích đất canh tác hạn chế. Ngoài ra, thời tiết khắc nghiệt và thiên tai cũng gây ảnh hưởng đến chăn nuôi ở khu vực này.

. Miền Trung:
- Thuận lợi: Miền Trung có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc như trâu, bò, lợn. Ngoài ra, miền Trung cũng có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Trung thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như lũ lụt, bão, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Ngoài ra, việc cung cấp thức ăn và quản lý dịch bệnh cũng là những khó khăn mà ngành chăn nuôi ở miền Trung đang phải đối mặt.

. Miền Nam:
- Thuận lợi: Miền Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc như lợn, gia cầm như gà, vịt, ngan. Ngoài ra, miền Nam còn có tiềm năng phát triển chăn nuôi thủy sản như cá tra, cá basa.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Nam đối mặt với khó khăn trong việc quản lý dịch bệnh và đảm bảo chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Ngoài ra, việc cung cấp thức ăn và quản lý môi trường chăn nuôi cũng là những thách thức mà ngành chăn nuôi ở miền Nam đang phải vượt qua.

Đặc điểm tự nhiên của đồng bằng Sông Hồng mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. 

Thuận lợi:
- Đất phù sa màu mỡ là tài nguyên quý giá nhất của vùng, phân bố trên nền địa hình rộng lớn, bằng phẳng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thâm canh tăng vụ.
- Đồng bằng Sông Hồng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nguồn nước dồi dào, cung cấp đủ nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.

Khó khăn:
- Thiên tai như bão, lũ lụt và thời tiết thất thường là những khó khăn mà vùng đồng bằng Sông Hồng thường gặp phải, gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của người dân.
- Vùng đồng bằng Sông Hồng có ít tài nguyên khoáng sản, điều này ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của vùng.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên gồm các thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội như sau:

. Thuận lợi:
- Địa hình: Vùng này có dãy Trường Sơn với nhiều mạch núi ăn ra sát biển, tạo ra nhiều vùng, vịnh nước sâu thuận lợi cho xây dựng hải cảng. Đồng thời, có nhiều bãi biển đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên đất: Có đất nông nghiệp ở các đồng bằng hẹp ven biển thích hợp để trồng lúa, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả và một số cây công nghiệp có giá trị như mía, bông, vải. Vùng đất rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, đặc biệt là nuôi bò.
- Tài nguyên rừng: Rừng có nhiều gỗ, chim, thú quý.
- Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản chính của vùng này là cát thủy tinh, titan, vàng.

. Khó khăn:
- Thiên tai: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ lụt. Ngoài ra, còn có hiện tượng hạn hán kéo dài và hiện tượng sa mạc hóa diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Nam Trung Bộ.
- Tình hình dân cư, xã hội: Vùng này có tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn mức trung bình cả nước. GDP/người, tuổi thọ trung bình cũng thấp hơn mức trung bình cả nước.

 

0
2 tháng 3 2016

Thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long:

-Đất gần 4 triệu ha. Trong đó đất phù sa ngọt chiếm 1,2 triệu ha.

-Rừng ngập mặn chiếm diện tích lớn, động vật thực vật phong phú.

-Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

-Sông Cửu Long mang lại nguồn lợi lớn về thủy sản, phù sa, nước tưới.

-Vùng biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo - quần đảo, hải sản phong phú.