Một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân thấp; Alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Thế hệ P của quần
thể này có thành phần kiểu gen là 0,4aaBb : 0,6AaBb. Biết rằng giao tử AB không có khả năng thụ tinh và quần
thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về
thế hệ F1?
I. Có tối đa 9 kiểu gen, 4 kiểu hình.
II. Kiểu hình thân cao, hoa đỏ có 2 loại kiểu gen.
III. Số cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 3/17.
IV. Số cây mang 2 len trội chiếm tỉ lệ 100/289.
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Sau 3 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên thì quần thể ở trạng thái cân bằng.
- Từ kiểu hình thân thấp 9% ð tần số alen a = 0,3.
- Qua giao phấn ngẫu nhiên thì tần số alen không thay đổi.
- Vậy tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ xuất phát là 10%.
- Tần số kiểu gen AA ở quần thể xuất phát là 65%
=> Đáp án: A
Đáp án B
Đặt quần thể ban đầu có cấu trúc: xAA + yAa + 0,25aa = 1
Sau 3 thế hệ ngẫu phối, quần thể đã cân bằng mà aa = 0,09 → Tần số a = 0,3; A = 0,7.
Có: 0,5y + 0,25 = 0,3 → y = 0,1. Vậy x = 0,65.
Vậy cấu trúc của quần thể ban đầu là: 0,65AA + 0,1 Aa + 0,25 aa = 1
Đáp án A
Ở F1 có tỉ lệ thân thấp (aa) =16/100 =0,16.
Þ a = 0,4; A = 0,6.
Khi đem các cây thân cao (A-) giao phấn ngẫu nhiên thì cây thân thấp (aa) chỉ có thể được tạo ra từ các cây Aa.
Alen a ở F1 xuất phát toàn bộ từ cây Aa.
Þ Tỉ lệ cây Aa trong số cây thân cao F1 =0,4.2 =0,8
Do quần thể ban đầu đang CBDT nên ta có:
p 2 /2pq =0,2/0,8 =0,25 và p + q = 1.
Þ p = 1/3; q = 2/3 hay A = 1/3 và a = 2/3.
Þ Tỉ lệ cây thân thấp ở P (aa) = 2 / 3 2 =4/9.
Þ Tỉ lệ cây thân cao ở P = 5/9.
Chọn đáp án C.
P: các cây thân cao, hoa trắng (xAb/Ab : yAb/ab) Ícác cây thân thấp, hoa trắng (ab/ab)
Gp: (x+y/2)Ab.y/2ab Í 1 ab
gF1: (x+y/2)Ab/ab : y/2 ab/ab hay (x+y/2) cây thân cao, hoa trắng : y/2 cây thân thấp, hoa trắng.
Ta có: (x+y/2) = 0,875 và y/2 = 0,125.
g x = 0,75 và y = 0,25.
g Các cây thân cao, hoa trắng ở P có tỉ lệ:
0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab.
Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P giao phấn ngẫu nhiên thì ta có phép lai :
(0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab) Í (0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab)
g Đời con có số cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ:
Ab/Ab + Ab/ab = 0,875 Í 0,875 + 2 Í 0,875 Í 0,125 = 0,984375.
P: các cây thân cao, hoa trắng (xAb/Ab : yAb/ab) Ícác cây thân thấp, hoa trắng (ab/ab)
Gp: (x+y/2)Ab.y/2ab Í 1 ab
gF1: (x+y/2)Ab/ab : y/2 ab/ab hay (x+y/2) cây thân cao, hoa trắng : y/2 cây thân thấp, hoa trắng.
Ta có: (x+y/2) = 0,875 và y/2 = 0,125.
g x = 0,75 và y = 0,25.
g Các cây thân cao, hoa trắng ở P có tỉ lệ:
0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab.
Nếu cho các cây thân cao, hoa trắng ở P giao phấn ngẫu nhiên thì ta có phép lai :
(0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab) Í (0,75 Ab/Ab : 0,25 Ab/ab)
g Đời con có số cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ:
Ab/Ab + Ab/ab = 0,875 Í 0,875 + 2 Í 0,875 Í 0,125 = 0,984375.
Đáp án C
Đáp án B
Theo giả thiết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp
Gọi quần thể ban đầu
Khi cho P x P → F1 (cân bằng di truyền = cân bằng di truyền)
F1 (cân bằng di truyền)
Có (aa)
P : 75% A- : 25% aa
3 thế hệ ngẫu phối
F3 : aa = 9%
ð Tần số alen a là
Vậy ở quần thể P, tỉ lệ kiểu gen Aa là : (0,3 – 0,25) x 2 = 0,1
Vậy P : 0,65AA : 0,1Aa : 0,25aa
Đáp án C
Đáp án A
P : 0,75A- : 0,25aa
Ngẫu phối, đời con : 0,16aa
=> Tần số alen a trong quần thể là 0 , 16 = 0 , 4
=> Ở quần thể P ban đầu có : Aa = (0,4 – 0,25) x 2 = 0,3
=> Vậy quần thể P ban đầu : 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa