K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
18 tháng 9 2023

- Số dân của Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020 tăng qua các năm

- Năm 2020, số dân giới tính nữ đông hơn số nam; sống ở nông thôn đông hơn thành thị.

- Số dân Việt Nam sống ở thành thị năm 2020 là: 97 582 000 . 36,8% = 35 910 176 ( người)

- Số dân Việt Nam sống ở nông thôn năm 2020 là: 97 582 000 . 63,2% = 61 671 824 ( người)

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
17 tháng 9 2023

Biểu đồ Hình 11 là biểu đồ đoạn thẳng.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
17 tháng 9 2023

a)

Năm 1979:

+        Dân số Việt Nam là 53 triệu người.

+        Dân số Thái Lan là 46 triệu người

Tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan năm 1979 là: \(\dfrac{{53000000}}{{46000000}} = \dfrac{{53}}{{46}}\)

Tương tự ta có bảng số liệu sau:

Năm

1979

1989

1999

2009

2019

Dân số Việt Nam (triệu người)

53

67

79

87

96

Dân số Thái Lan (triệu người)

46

56

62

67

70

Tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan

\(\dfrac{{53}}{{46}}\)

\(\dfrac{{67}}{{56}}\)

\(\dfrac{{79}}{{62}}\)

\(\dfrac{{87}}{{67}}\)

\(\dfrac{{96}}{{70}}\)

b) Trong các năm trên, tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan lớn nhất ở năm 2019 (\(\dfrac{{96}}{{70}} = \dfrac{{48}}{{35}}\)).

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
17 tháng 9 2023

Khối lượng xuất khẩu gạo trắng chiếm 45,2%.

29 tháng 12 2023

loading...  

30 tháng 12 2023

loading...  

Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực: Nông nghiệp, Năng lượng, Chất thải vào năm 2020 của Việt Nam (tính theo tỉ số phần trăm).a) Lĩnh vực nào chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020?b) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng lĩnh vực của Việt Nam vào năm 2020. Biết rằng tổng lượng phát thải khí nhà kính...
Đọc tiếp

Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực: Nông nghiệp, Năng lượng, Chất thải vào năm 2020 của Việt Nam (tính theo tỉ số phần trăm).

a) Lĩnh vực nào chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020?

b) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng lĩnh vực của Việt Nam vào năm 2020. Biết rằng tổng lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực trên của Việt Nam vào năm 2020 là 466 triệu tấn khí cacbonic tương đương (tức là những khí nhà kính khác đều được quy đổi về khí cacbonic khi tính khối lượng).

c) Nêu một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính.

1
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
17 tháng 9 2023

a) Từ biểu đồ hình quạt tròn ta thấy: 5,71 < 12,51 < 81,78 (%)

Vậy lĩnh vực năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất (81,78%) trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020.

b) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam vào năm 2020 là:

\(\dfrac{{466.12,51}}{{100}} = 58,2966\)\( \approx 58,3\) (triệu tấn khí carbonic tương đương)

Tương tự, lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực năng lượng và chất thải của Việt Nam vào năm 2020 lần lượt là:

\(\dfrac{{466.81,78}}{{100}} = 381,0948 \approx 381,1\) (triệu tấn)

\(\dfrac{{466.5,71}}{{100}} = 26,6086 \approx 26,6\) (triệu tấn)

c) Một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhẳm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính:

-        Nghiêm chỉnh thực hiện và đưa ra các chính sách, điều luật nhằm bảo vệ môi trường Việt Nam nói chung và giảm bớt tác động của khí nhà kính nói riêng.

-        Trồng nhiều cây xanh, không phá rừng bừa bãi.

-        Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng; sử dụng và phát triển những nguồn năng lượng sạch.

-        Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng.

-        Tái sử dụng và tái chế những vật dụng có khả năng tái sử dụng và tái chế.

-        Tuyên truyền, nâng cao ý thức và giáo dục người dân về hậu quả của khí thải, hiệu ứng nhà kính.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
18 tháng 9 2023

a)      Thành phần của biểu đồ trên là tỉ lệ số dân của các châu lục: Châu Á, Châu Phi, Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Úc.

b)      Hình tròn được chia thành 5 hình quạt, mỗi hình quạt biểu diễn tỉ lệ số dân của mỗi châu lục.

c)      Châu Á có số dân đông nhất

d)      Số dân của Châu Á là: \(7773.\frac{{59,52}}{{100}} \approx 4626\)(triệu người)

Số dân của Châu Phi là: \(7773.\frac{{17,21}}{{100}} \approx 1338\)(triệu người)

Số dân của Châu Âu là: \(7773.\frac{{9,61}}{{100}} \approx 747\)(triệu người)

Số dân của Châu Mĩ là: \(7773.\frac{{13,11}}{{100}} \approx 1019\)(triệu người)

Số dân của Châu Úc là: 7773-4626-1338-747-1019 = 43(triệu người).

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
17 tháng 9 2023

a)

-        Từ năm 1804 đến năm 1927:

Dân số thế giới tại các năm 1804 và 1927 lần lượt là 1 tỉ người và 2 tỉ người. Vậy tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927 là:

\(\dfrac{{2 - 1}}{{1927 - 1804}} = 0,008\)

-        Tương tự, tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 là:

\(\dfrac{{7 - 6}}{{2011 - 1999}} = 0,08\)

b) Tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 gấp tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927 là:

\(\dfrac{{0,08}}{{0,008}} = 10\)(lần)

c)

Dân số thế giới tăng từ 1 tỉ người (năm 1804) lên 2 tỉ người (năm 1927) cần: \(1927 - 1804 = 123\)(năm)

Tương tự, ta có bảng số liệu sau:

Dân số thế giới tăng (tỉ người)

Từ 1 lên 2

Từ 2 lên 3

Từ 3 lên 4

Từ 4 lên 5

Từ 5 lên 6

Từ 6 lên 7

Thời gian cần thiết (năm)

123

32

15

13

12

12

d) Nhận xét về tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 2011:

-        Tốc độ tăng dân số (tăng 1 tỉ người) ngày càng nhanh: từ 1 lên 2 tỉ người cần 123 năm (1804 – 1927), nhưng từ 2 lên 3 tỉ người chỉ cần 32 năm (1927 – 1959).

-        Thời gian tăng dân số (1 tỉ người) ngày càng được rút ngắn (từ 123 năm xuống còn 12 năm).

17 tháng 9 2023

thiếu r thầy ơi