K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 1 2018

Hình ảnh có liên quan* Tinh thần:

- Xã hội đã có sự phân chia thành nhiều tầng lớp (người quyền quý, dân tự do, nô tì) nhưng sự phân biệt giữa các tầng lớp còn chưa sâu sắc.

- Thường tổ chức hoạt động vui chơi, lễ hội, đua thuyền, giã gạo.

- Trong tín ngưỡng, thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, mặt trời, mặt trăng.

- Người chết được chôn cất trong các thạp, bình, mộ thuyền kèm theo hiện vật (công cụ, đồ trang sức).

- Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình

* Vật chất:

- Viêc ở: Nhà sàn, mái cong hay mái tròn hình thuyền, vật liệu là tre, nứa, lá có cầu thang tre để lên xuống.

- Việc đi lại: chủ yếu bằng thuyền

- Việc ăn: thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá, rau cà, biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị. Biết dùng mâm, bát, thìa.

- Việc mặc: nam đóng khố, mình trần, đi chân đất. Nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc có nhiều kiểu, đeo đồ trang sức.

\(\Rightarrow\) Đời sống tinh thần và vật chất đã hoà quyện với nhau và tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc.

19 tháng 1 2018

:))_


5 tháng 12 2021

Tham khảo

Biết ghè đẽo hòn cuội để chặt, đào,..bên cạnh có công cụ te, gỗ, nứa,...làm đồ gốm, nấu chín thức ăn.

5 tháng 12 2021

Tham khảo

Nêu đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Khánh Hòa thời nguyên thủy.

 

TL:Họ b

iết ghè đẽo hòn cuội để chặt, đào,..bên cạnh có công cụ te, gỗ, nứa,...làm đồ gốm, nấu chín thức ăn.

25 tháng 9 2016

dân ta bị ép buộc như cầm thú phải chật vật lên rừng xuống biển làm để cống nộp cho bọn viên quan đô hộ những người việt vẫn phản đối cách người Hán  đối sự tàn bạo với họ vì vậy nhiều cuộc khởi nghĩa liên tục nổi lên để phản kháng

mình chỉ biết vậy thôi chúc bạn học tốt nhé !

13 tháng 2 2022

Tham khảo:

 

 Đời sống vật chất:

     + Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.

     + Mặc: nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.

     + Ở: nhà sàn

 

- Đời sống tinh thần:

     + Sùng bái tự nhiên (thời thần mặt trời, thần Sông, thần Nước,..)

     + Thờ cúng tổ tiên, sùng kính anh hùng, người có công

     + Tục lê cưới xin, ma chay, tổ chức lễ hội

     + Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, đeo đồ trang sức,..

13 tháng 2 2022

Tham khảo:

 

- Đời sống vật chất:

     + Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.

     + Mặc: nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.

     + Ở: nhà sàn

- Đời sống tinh thần:

     + Sùng bái tự nhiên (thời thần mặt trời, thần Sông, thần Nước,..)

     + Thờ cúng tổ tiên, sùng kính anh hùng, người có công

     + Tục lê cưới xin, ma chay, tổ chức lễ hội

     + Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, đeo đồ trang sức,..

1 tháng 4 2022

Tham khảo:

Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.

 

1 tháng 4 2022

REFER

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.

2 tháng 1

Câu 1: 

- Quan sát thời gian mọc, lặn; di chuyển của mặt trời, mặt trăng làm ra lịch.

+ Âm lịch: Theo sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất.

+ Dương lịch: Theo sự di chuyển của trái đất quanh mặt trời.

- Dương lịch được hoàn chỉnh, gọi là công lịch.

- 1 thập kỉ = 10 năm.

- 1 thế kỉ = 100 năm.

- 1 thiên niên kỉ = 1000 năm.

- Ở Việt Nam, Công lịch được dùng chính thức trong các cơ quan và văn bản nhà nước, tuy nhiên, âm lịch vẫn được phổ biến rộng rãi trong nhân dân.

Câu 2:

- Đời sống vật chất

+ Người nguyên thủy đã biết mài đá, tạo ra nhiều loại công cụ khác nhau (rìu, bôn, chày, cuốc đá) và vũ khí (mũi tên, mũi lao).

+ Đồ gốm đã dần phổ biến với hoa văn trang trí phong phú.

+ Sống chủ yếu trong các hang động, mái đá hoặc các túp lều lập bằng cỏ khô hay lá cây.

+ Nguồn thức ăn bao gồm cả những sản phẩm săn bắn, hái lượm và tự trồng trọt, chăn nuôi.

- Đời sống tinh thần

+ Trong các di chỉ, người ta tìm thấy nhiều viên đất nung có dùi lỗ và xâu thành chuỗi, nhiều vỏ ốc biển được mài thủng, có thể xâu dây làm đồ trang sức, những bộ đàn đá, vòng tay,...

+ Hoa văn trên đồ gốm cũng dần mang tính chất nghệ thuật, trang trí.

+ Trong nhiều hang động, người ta đã phát hiện các mộ táng, có chôn theo công cụ và đồ trang sức.

 

2 tháng 1
  • Câu 1: Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa đã tính và làm ra lịch.
  • Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.
  • Người xưa đã phân chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút.
  • Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực có cách làm lịch riêng.
  • Đối với người phương Đông: Cách tính thời gian dựa vào chu kỳ quay của mặt trăng quanh trái đất (cách tính âm lịch).
  • Câu 2 :

    Đời sống vật chất của người nguyên thủy ở Việt Nam:

    + Công cụ lao động: chủ yếu sử dụng nguyên liệu đá để chế tác công cụ lao động; ngoài đá, con người còn sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác, như: xương thú,… Tới thời kì đá mới, kĩ thuật chế tác công cụ lao động của con người ngày càng phát triển; con người bước đầu biết chế tác đồ gốm.

    + Cách thức lao động: từ chỗ lấy săn bắt – hái lượm làm nguồn sống chính (cư dân văn hóa Ngườm – Sơn Vi…), con người đã từng bước chuyển sang sang trồng trọt và chăn nuôi gia súc (nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn hóa Hòa Bình).

    + Địa bàn cư trú: từ chỗ cư trú trong các hang động, mái đá ngoài trời, ven bờ sông, suối (cư dân văn hóa Ngườm – Sơn Vi…), tới thời kì đá mới, con người đã quần tụ nhau lại thành các thị tộc, bộ lạc, định cư ở những địa bàn cư trú ổn định và ngày càng mở rộng.

    - Đời sống tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam rất phong phú, đa dạng:

    + Hình thành những mầm mống của tôn giáo, tín ngưỡng.

    + Con người đã biết dùng đồ trang sức, như: vòng cổ và chuỗi hạt xương (bằng cách đem khoan lỗi rồi lấy dây xâu lại); vòng tay, hoa tai…

    + Con người biết chế tác các nhạc cụ từ xương thú hoặc đá

24 tháng 3 2016

- Đời sống vật chất:

+ Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối. cam...

+ Nghề trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền... đều được chuyên môn hoá.

+ Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao. Cư dân cũng bắt đầu biết rèn sắt.

- Thức ăn chính của người Văn Lang là cơm nếp, cơm tẻ: rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị. Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.

- Làng. chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. Họ đi lại bằng thuyền. Về trang phục, nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xoã, búi tó, hoặc tết đuôi xam. Ngày lễ họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau.

- Đời sống tinh thần:

+ Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền quý, dân tự đo, nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc.

+ Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống đồng).

+ Cư dân Văn Lang có một số phong tục, tập quán (qua truyện “Tấm Cám'', bánh Chưng, bánh giầy''…

 

31 tháng 7 2017

Đáp án C