K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Their mother said to them, “Don’t make so much noise.” ...............................................................................................................................................

2. The traffic policeman said, “Show me your driving license, please.” ................................................................................................................................................

3. Mrs. Jackson said to Tim, “Could you give me a hand, please.” ................................................................................................................................................

4. The lifeguard said, “Don’t swim out too far, boys.” ................................................................................................................................................

5. Nam said to the taxi driver, “Please turn left at the first traffic light.” ................................................................................................................................................

6. She said her son, “Go straight upstairs and get into bed.” ............................................................................................................................................

. 7. The policeman said, “Don’t touch anything in the room.” ................................................................................................................................................

8. Mary said to John, “Can you carry my suitcase, please? ................................................................................................................................................

II. Yesterday morning Mr. Robinson was ill. He went to the doctor and the doctor gave him some advice. Report the doctor’s advice. Ex: “You should take a few days off.”.. he doctor said he should take a few days off.

1. “You should stay in bed for a few days.” ................................................................................................................................................

2. “You should take these medicines every four hours.” ................................................................................................................................................

3. “You ought to keep your body warm.” ................................................................................................................................................

4. “You shouldn’t drink alcohol or smoke.” ................................................................................................................................................

5. “You ought not to eat fatty food.” ................................................................................................................................................

6. “You should take a little hot milk before sleeping” ................................................................................................................................................

7. The policeman told me to move my car. ................................................................................................................................................

8. The doctor said I should stay in bed for a few days. ................................................................................................................................................

IV. Supply the correct form or tense of the verbs in brackets.

1. The teacher asked Susan to go to the blackboard. ................................................................................................................................................

2. He told me not to leave the door open.

3. My mother asked me help her with that heavy box. ................................................................................................................................................

4. Mrs. Jackson said Tim should improve his Spanish pronunciation. ................................................................................................................................................

5. They asked their mother not to worry about them. ................................................................................................................................................

6. Nam’s mother advised he shouldn’t drive too fast. ................................................................................................................................................

7. The policeman told me to move my car. ................................................................................................................................................

8. The doctor said I should stay in bed for a few days. ................................................................................................................................................

IV. Supply the correct form or tense of the verbs in brackets.

1. Hoa’s teacher wants her ........................(spend) more time on Math.

2. I promise I ........................(try) my best next semester

. 3. Sandra needs ........................(improve) her English writing

. 4. They didn’t try ........................(learn) all new words they ........................(come) across

. 5. You should ........................(underline) the word you want ........................(learn).

6. Can you help me ........................(move) this table?

7. Nam always ........................(get) grade A for Physics, but last semester he ........................(get)

B. So Nam’s teacher asked him ........................(study) harder this semester. 8. They were proud of ........................(be) so successful.

V. Complete the sentences with the correct word form.

What is the correct ........................of this word?(pronounce) There is room for further ........................in your English. (improve) My grandmother can read ........................without glasses. (good) She actively ........................in social work. (participation) Last year we had an ........................summer holiday. (enjoy) He was ........................of his achievements in the field of politics. (pride) You’d better do some ........................for the final exams. (revise) The ........................of the project made me tense. (important) VI. Fill in each blank with a suitable preposition.

1. Please wait ........................me a few minutes.

2. You can use dictionary to find ........................new words

. 3. They are very proud ........................their new house.

4. My sister is not very good ........................math.

5. Tim should work harder........................his Spanish pronunciation

. 6. Do you believe ........................ghosts?

7. Try to learn the meaning of new words ........................heart.

8. I got good grade ........................English and history.

VII. Complete these sentences with “used to” or “didn’t use to” Ex: I used to go swimming (go swimming) but now I don’t go swimming any more. My father gave up smoking two years ago. He ...............................(smoke) a packet of cigarettes a day. There ...............................(be) a movie theater here but it closed a long time ago. Mr. An .................................(not drink) coffee when he was young but he likes it now. Peter ..............................(have) a motorbike, but last mon

2
19 tháng 11 2017

môn j

20 tháng 11 2017

đây là tin học mà

2 tháng 1 2022

1, or => and

2, get => to get

3, How often => How far

4, old => older

5, are => is

6, are => is

7, does not 

8, to litter => litter

9, at => in

10, on => in

1 tháng 10 2017

tick cho mình like cho mình cất công lám đấy

Cộng đồng mạng từng tranh luận sôi nổi về những bài toán tưởng chừng rất đơn giản của học sinh, nhưng thực tế làm người ta đau đầu.

Bài toán điền số của học sinh lớp 3, Việt Nam

Đề bài toán siêu khó của học sinh lớp 3 ở Lâm Đồng.
Đề bài toán của học sinh lớp 3 ở Lâm Đồng.

Gần đây, bài toán của học sinh lớp 3 ở Bảo Lộc, Lâm Đồng, đang gây sốt cộng đồng mạng cả trong và ngoài nước. Họ tranh luận về cách giải và số lượng đáp án. Nhiều người không tin một đứa bé 8 tuổi có thể giải bài toán tưởng chừng đơn giản này.

Họ sử dụng excel và viết chương trình máy tính để giải nó. Cuộc tranh luận về bài toán diễn ra sôi nổi trên báo The Guardian (Anh), The Huffington Post (Mỹ) và một số trang báo khác. Sau khi các báo trên công bố cách giải, nhiều độc giả vẫn cảm thấy chưa hài lòng.

Nhung bai toan noi tieng hoc bua tren the gioi hinh anh 1
Nhà báo của The Guardian đưa bài toán về dạng phương trình. Ảnh: Abc7.

Dùng phép thử và loại trừ, họ tìm ra đáp án: a = 3, b = 2, c= 1, d = 5, e = 4, f = 7, g = 9, h = 8, i = 6.

Tuy nhiên, bài toán có nhiều đáp án và đến nay, người ta vẫn chưa xác định đúng số lượng đáp án của nó là 128, 136, 144 hay 187.

Một độc giả trên The Huffington Post cho rằng người ra đề đang thử thách tính kiên nhẫn của học sinh hơn là kiểm tra các kiến thức toán học.

Bài toán tìm sinh nhật của Cheryl, Singapore

Đề bài toán từng gây sốt ở Singapore. Ảnh:
Đề bài toán từng gây sốt ở Singapore. Ảnh: Kenneth Kong/ Facebook

Đề bài:

Albert và Bernard vừa kết bạn với Cheryl. Họ muốn biết ngày sinh nhật của Cheryl. Sau đó, Cheryl đưa ra 10 đáp án: Ngày 15/5, ngày 16/5, ngày 19/5, ngày 17/6, ngày 18/6, ngày 14/7, ngày 16/7, ngày 14/8, ngày 15/8 và ngày17/8.

Cheryl sau đó đã tiết lộ riêng với Albert và Bernard về tháng và ngày sinh của mình.

Albert: "Tớ không biết ngày sinh của Cheryl, nhưng tớ biết Bernard cũng không biết".

Bernard: "Trước tớ không biết ngày bạn ấy sinh nhưng giờ tớ biết rồi".

Albert: "Vậy tớ đã biết ngày sinh nhật của Cheryl".

Theo các bạn, Cheryl sinh ngày nào?

Tiến sĩ mời giáo sư Ngô Bảo Châu giải bài toán lớp 3

Ngày 20/5, tiến sĩ Giáp Văn Dương mời các nhà toán học là giáo sư Ngô Bảo Châu, Vũ Hà Văn, Phùng Hồ Hải và Nguyễn Tiến Dũng giải bài toán gây sốt ở Việt Nam và báo chí quốc tế.

Ngay sau khi Alex Bellos đăng bài toán lên The Guardian, hàng trăm người bắt đầu tìm kiếm đáp án. Bình luận được chú ý nhiều nhất thuộc về độc giả Colinius với câu hỏi thể hiện sự bất lực của anh trước bài toán dành cho học sinh 14-15 tuổi: "Tại sao Cheryl không nói luôn sinh nhật của cô ấy cho hai bạn?".

Đây là một câu hỏi trong đề của cuộc thi Olympic Toán học châu Á năm 2015, theo Mothership.sg.

Thực ra, người ra đề muốn kiểm tra khả năng suy luận của thí sinh chứ không phải kỹ năng làm toán của họ.

Lời giải chính thức của bài toán. Ảnh: Mothership.sg
Lời giải chính thức của bài toán. Ảnh: Mothership.sg

Lời giải bài toán:

Trong số 10 ngày mà Cheryl đưa ra, từ ngày 14 đến 19 hàng tháng, ngày 18 và 19 chỉ xuất hiện một lần. Nếu sinh nhật của cô ấy vào hai ngày này thì chắc chắn Bernard đã biết đáp án. (Loại ngày 19/5 và 18/6)

Nhưng tại sao Albert khẳng định Bernard không biết?

Nếu Cheryl nói với Albert tháng sinh của cô ấy là tháng 5 hoặc tháng 6 thì sinh nhật của Cheryl có thể là ngày 19/5 hoặc 18/6. Và Bernard sẽ biết đáp án. Nhưng Albert khẳng định Bernard không biết, có nghĩa là Cheryl nói với Albert tháng sinh của cô ấy là tháng 7 hoặc tháng 8. (Loại tiếp ngày 15/5, 16/5 và 17/6)

Ban đầu, Bernard không biết sinh nhật của Cheryl nhưng làm thế nào cậu ấy biết chỉ sau câu nói đầu tiên của Albert?

Trong số những ngày còn lại, từ ngày 15 đến 17 của tháng 7 hoặc tháng 8, ngày 14 xuất hiện hai lần.

Nếu Cheryl nói với Bernard sinh nhật của cô ấy vào ngày 14 thì cậu không thể biết đáp án. Nhưng Bernard biết, vậy ta loại tiếp ngày 14/7 và 14/8. Còn lại 3 ngày: 16/7, 15/8 và 17/8.

Sau câu nói của Bernard, Albert cũng biết đáp án. Nếu Cheryl nói với Albert sinh nhật của cô vào tháng 8 thì Albert không biết vì có đến hai ngày trong tháng 8.

Vì thế, sinh nhật của Cheryl là ngày 16/7.

Bài toán tìm số áo của Mỹ

Bài toán của học sinh lớp 8 ở Mỹ từng gây sốt cộng đồng mạng.
Bài toán của học sinh lớp 8 ở Mỹ từng gây sốt cộng đồng mạng.

Đây là bài trong Cuộc thi Toán nước Mỹ năm 2014.

Đề bài:

Ba thành viên trong đội bóng nữ trường trung học Euclid nói chuyện với nhau.

Ashley: Tớ vừa nhận ra số áo của bọn mình đều là những số nguyên tố có hai chữ số.

Bethany: Tổng hai số áo của các bạn là ngày sinh của tớ vừa diễn ra trong tháng này.

Caitlin: Ừ, vui thật, tổng hai số áo của các cậu lại là ngày sinh của tớ vào cuối tháng này.

Ashley: Và tổng số áo của các cậu lại đúng bằng ngày hôm nay.

Vậy Caitlin mặc áo số mấy?

(A) 11 (B) 13 (C) 17 (D) 19 (E) 23

Đây là bài toán khá thú vị và không quá khó để giải.

Số ngày lớn nhất trong một tháng là 31, và các số nguyên tố có hai chữ số nhỏ nhất là 11, 13, 17 (các số nguyên tố tiếp theo bị loại vì tổng của nó với số nguyên tố có hai chữ số bất kỳ lớn hơn 31).

Vậy ba số áo 11, 13, 17, và ba tổng đôi một của chúng là 24, 28 và 30.

Vì tất cả các ngày nói đến trong câu chuyện nằm trong cùng một tháng, nên ngày sinh của Caitlin lớn nhất, tức là bằng 30, ngày hôm nay là 28 và ngày sinh của Bethany là 24.

Từ đó dễ dàng tìm được số áo của Asley là 13, của Bethany là 17 còn Caitlin mang áo số 11.

Bài toán về hiệp sĩ và kẻ nói dối, Nga

Người Nga chuộng các bài toán về Hiệp sĩ. Ảnh minh họa: Genius
Người Nga chuộng các bài toán về hiệp sĩ. Ảnh minh họa: Genius.

Những bài toán về hiệp sĩ rất được yêu thích ở Nga. Trong một kỳ thi Olympic của học sinh lớp 9, họ đưa ra đề bài khá thú vị.

30 người ngồi quanh một bàn tròn 30 chiếc ghế đánh số theo thứ tự từ 1 đến 10. Một số trong họ là hiệp sĩ, một số là kẻ lừa dối. Hiệp sĩ luôn nói thật còn kẻ lừa dối nói dối. Mỗi người có đúng một người bạn trong số những người khác. Hơn nữa, bạn của hiệp sĩ là kẻ lừa dối và bạn của kẻ lừa dối là hiệp sĩ. Mỗi người đều được hỏi: "Có phải bạn của anh đang ngồi cạnh anh không?". 15 người ngồi ở vị trí lẻ trả lời: "Đúng".

Tìm số người ngồi ở vị trí chẵn cũng trả lời: "Đúng".

'Nên xây dựng lại hệ thống sách giáo khoa môn Toán'

Sau khi đưa ra cách giải và đáp án bài toán lớp 3 ở Lâm Đồng gây xôn xao, PGS.TSKH Vũ Đình Hòa có bài viết chia sẻ với Zing.vn về dạy và học môn Toán.

Tiến sĩ Trần Nam Dũng, giảng viên Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP HCM đã đưa ra lời giải:

Từ đề bài ta suy ra trong 30 người có đúng 15 cặp hiệp sĩ – kẻ lừa dối là bạn của nhau. Ta có thể dễ dàng đoán được đáp số của bài toán bằng cách “giả định” 15 người ở vị trí lẻ đều là hiệp sĩ. Khi đó, dĩ nhiên bạn của họ đều ngồi cạnh ở các vị trí chẵn và đều là kẻ lừa dối, do đó không có ai nói “Đúng”. Đáp số là 0.

Tuy nhiên, đó chỉ là dự đoán đáp số chứ không phải lời giải. Với cách hỏi ở đề bài, ta biết đáp số là 0. Nhưng để khẳng định điều này, ta phải chứng minh chứ không chỉ là đưa ra một ví dụ như vậy.

Nếu chúng ta sa đà vào việc xét vị trí ngồi của 30 người (ai là hiệp sĩ, ai là kẻ nối dối) thì sẽ rất rối vì có nhiều trường hợp xảy ra. Bí quyết của lời giải là ở nhận xét quan trọng sau: Trong 2 người là bạn của nhau, chỉ có đúng 1 người nói “Đúng” cho câu hỏi "Có phải bạn của anh đang ngồi cạnh anh không?".

Thật vậy, nếu có hai người, 1 hiệp sĩ, 1 kẻ lừa dối là bạn của nhau. Xét 2 trường hợp:

1) Nếu họ ngồi cạnh nhau thì hiệp sĩ sẽ nói đúng, còn kẻ lừa dối nói “Không”.

2) Nếu họ không ngồi cạnh nhau thì hiệp sĩ nói “Không”, còn kẻ lừa dối nói “Đúng”.

Như vậy, vì ta có 15 cặp bạn nên ta có đúng 15 câu trả lời “Đúng”. Vì cả 15 người ở vị trí lẻ đã nói “Đúng” nên tất cả những người ở vị trí chẵn đều nói “Không”. Tức là đáp số bằng 0.

Chú ý rằng ta không biết được trong 15 người ở vị trí lẻ có bao nhiêu người là hiệp sĩ, có bao nhiêu người là kẻ lừa dối và họ xếp ở những vị trí nào.

Báo Anh, Mỹ đưa ra đáp án bài toán lớp 3 ở Việt Nam

The Guardian của Anh và Huffington Post (Mỹ) đã cho đăng đáp án của họ về bài toán lớp 3 ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều bạn đọc vẫn tiếp tục tranh luận.

1 tháng 10 2017

cái này thì mk chịu r nha Như Quỳnh batngo

5 tháng 5 2019

D

5 tháng 5 2019

D. Vào Insert, chọn Table, chọn Columns to the left

29 tháng 4 2017

1. Vào Format \ Paragraph…

Format \ Paragraph…

=> Xuất hiện hộp thoại Paragraph:

2. Chọn thẻ Indents and Spacing

Indents and Spacing

3. General

  • Alignment: Căn lề.
    • Left: Căn lề trái
    • Justified: Dàn đều chữ sang 2 bên lề
    • Centered: Căn lề giữa
    • Right: Căn lề phải.
  • Outline level:

4. Indentation: Lùi vào / ra đoạn văn bản so với lề

  • Left: Lề trái
  • Right: Lề phải:
    Số (-) lùi ra ngoài lề
    Số (+) lùi vào trong lề
  • Special:
    • First line: Để lề cho dòng đầu của đoạn văn bản, mặc định để By = 1,27 cm
    • Hanging: Dòng không phải là dòng đầu tiên của đoạn văn bản, thường để mặc định By = 0

5. Spacing: Khoảng cách trống giữa các đoạn văn bản.

  • Before: Khoảng cách từ điểm trên cùng của đoạn với đoạn trên.
  • After: Khoảng cách từ điểm dưới cùng của đoạn đến đoạn dưới.
  • Line spacing: Độ giãn dòng trong đoạn.
    • Single: Giãn dòng đơn (Ctrl + 1)
    • 1,5 lines: Giãn dòng 1,5 (Ctrl + 5)
    • Double: Giãn dòng đôi (Ctrl + 2)
    • At least: Độ giãn nhỏ nhất.
    • Exactly: Độ giãn để theo số chính xác bằng At .
    • Multiple: Độ giãn lớn nhất
  • Với độ giãn dòng là At least, Exactly và Multiple có phần At để điền số tùy thích.

6. Kích vào nút Tabs… nếu muốn thay đổi độ dài của tab (mặc định độ dài của tab = 1,27cm)

* Trường hợp bạn có thể sử dụng thanh công cụ Formatting để căn lề nhanh đoạn văn bản:

  • Căn lề trái: Căn lề trái (Ctrl + L)
  • Căn lề giữa: Căn lề giữa (Ctrl + E)
  • Căn lề phải: Căn lề phải (Ctrl + R)
  • Dàn đều chữ sang 2 bên lề: Dàn đều chữ sang 2 bên lề (Ctrl + J)
29 tháng 4 2017

phải không???

19 tháng 1

Trình bày được tầm quan trọng của sự an toàn và hợp pháp của thông tin cá nhân và tập thể:
+ Bảo vệ dữ liệu cá nhân không phải là để bảo vệ bản thân dữ liệu ấy mà chính là bảo vệ các quyền cơ bản và tự do của con người liên quan đến dữ liệu. Các thiết chế bảo vệ dữ liệu cá nhân khi vận hành nhằm tránh cho các quyền cá nhân và tự do của mỗi người (về dân sự, chính trị, kinh tế và xã hội) không bị xâm phạm.

+ Bảo vệ thông tin tập thể là bảo vệ các thông tin chung hay dữ liệu về một tập thể nào đó mà không cho mọi người biết đến hay quan tâm đến. Điều này sẽ giúp chúng ta có thể an toàn thông tin và đặc biệt tránh khỏi tầm mắt của những kẻ xấu hay lừa đảo.

Nêu được một vài cách thông dụng để chia sẽ thông tin của bản thân và tập thể sao cho an toàn và hợp pháp:

+ Đặt mật khẩu dài và khó đoán bao gồm cả số và chữ, kí hiệu đặc biệt cho tài khoản email. Không nên dùng mật khẩu giống nhau cho nhiều tài khoản và thường xuyên thay đổi mật khẩu.
+  Xác thực tài khoản email 2 bước và dự phòng email. Việc dự phòng email rất quan trọng trong việc bảo mật tài khoản email và phục hồi email khi quên mật khẩu.

+ Hạn chế sử dụng những thiết bị công cộng như máy tính, điện thoại để truy cập vào các tài khoản cá nhân và luôn đăng xuất hoặc sử dụng chế độ ẩn danh khi bắt buộc phải sử dụng các thiết bị này.

+ Không cho người khác sử dụng thiết bị cá nhân có chứa nhiều thông tin quan trọng.

+ Không cung cấp thông tin tài khoản cá nhân cho người khác.

+ Chỉ nói thông tin của mình hoặc một tập thể cho người mình tin tưởng.

+  Hạn chế sử dụng Wifi công cộng để đăng nhập vào các tài khoản cá nhân, việc đăng nhập email hoặc tài khoản cá nhân ở những nơi phát wifi công cộng đồng nghĩa với việc thông tin cá nhân của người dùng rất dễ bị các hacker khai thác.

Nhận diện được một số thông điệp lừa đảo hoặc mang nội dung xấu:

Lừa đảo qua thư điện tử: Nội dung phổ biến của các thư điện tử lừa đảo thường là: thông báo người dùng đã trúng thưởng, thông báo tài khoản ngân hàng đã bị khóa, thông báo giao dịch trên thẻ tín dụng, yêu cầu người dùng cung cấp thông tin cá nhân…. 

+ Các Trang Web Lừa đảo bằng cách Sử dụng Tên hoặc Thương hiệu UPS.

+ Séc hoặc Phiếu Gửi Tiền Lừa Đảo.

+ Có một số điện thoại lạ gọi đến máy mình với thông điệp như bạn đã trúng sổ số  hay bị trừ tiền do mua một thứ nào đó với thông tin không rõ ràng và số điện thaoij chỉ có 6 chữ số.

+  Nếu nó không quen thuộc, hãy xác minh danh tính của sự tiếp xúc này qua một nguồn độc lập như danh bạ điện thoại hay tìm hiểu trực tuyến. Đừng sử dụng các chi tiết liên lạc được cung cấp trong thông điệp gửi đến quý vị.

+ Những chào mời mà có vẻ tốt đến mức khó có thật, và luôn sử dụng dịch vụ mua sắm trực tuyến mà quý vị biết và tin cậy.

+ Các giấy tờ bị giả mạo một cách dễ dàng: Một số giấy tờ sẽ trông giống như thật nhưng những giấy tờ khác có thể có các dấu hiệu cảnh báo, như:

     - Chào mời chung cho tất cả hơn là cá nhân

     - Tên của các tổ chức không tồn tại

     - Trình bày chất lượng kém

     - Tgữ pháp và chính tả chất lượng kém

     - Ngôn từ quá trịnh trọng hay ép buộc.

22 tháng 4 2022

gồm chủ đề chính, chủ đề nhánh

22 tháng 4 2022

Sơ đồ tư duy thường được tạo ra từ một chủ đề chính, sau đó phát triển các chủ đề nhánh xung quanh

27 tháng 12 2016

D

28 tháng 12 2016

thanks bạn Trần Minh Thu nha!~!haha

9 tháng 6 2017

Nó có nghĩa là bạn không có thông báo nào đấy

9 tháng 6 2017

khô phải hôm ấy tớ có trên 30 thông báo mà, 1 đống thông báo nhưng nó lại có dòng chữ đóhiu