K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

NG
13 tháng 9 2023

Tham khảo
1.

- Nông nghiệp: phương thức sản xuất tư bản thâm nhập vào nông nghiệp.

- Thủ công nghiệp: Sản xuất công trường thủ công chiếm ưu thế hơn sản xuất của phường hội, số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng như: luyện kim, làm sứ, len dạ.

- Ngoại thương phát triển mạnh mẽ, chủ yếu là bán len dạ và nuôi nô lệ da đen.
2. 

- Sự giống nhau: Cả hai chế độ đều có Vua đứng đầu

- Khác nhau:

+ Quân chủ chuyên chế là do vua nắm mọi quyền hành.

+ Quân chủ lập hiến thì vẫn có vua đứng đầu nhưng người nắm mọi quyền hành lại không phải vua mà là các giai cấp tư sản và quý tộc mới.

10 tháng 12 2016
NỘI DUNG I Khái quát về hình thức chính thể nhà nước quân chủ chuyên chế. - Chế độ phong kiến (phong tước, kiến địa) là 1 từ gốc Hán Việt xuất phát từ hệ tư tưởng chính trị tư tưởng thời Tây Chu, Trung Quốc. Đặc điểm chung của chế độ phong kiến là giai cấp địa chủ phong kiến nắm quyền sỡ hữu hữu phần lớn ruộng đất và tiến hành bóc lột địa tô dưới nhiều hình thức khác nhau như tô lao dịch , tô sản phầm, tô tiền hay những hình thức kết hợp đối với nông dân không có hay có ít ruộng đất thì những mức độ đó khác nhau  - Xã hội phân hóa thành nhiều giai cấp với đẳng cấp khác nhau. Hệ thống chính trị có thể là hệ thống phân quyền cát cứ có thể là tập trung theo chính thể quân chủ. Cơ sở kinh tế chủ yếu là nông nghiệp dựa trên sản xuất nhỏ của nông dân, những giai đoạn cuối kinh tế hàng hóa phát triển mạnh dẫn đến sự ra đời của kết cấu kinh tế xã hội chủ nghĩa. II. So sánh cơ sở thiết lập giữa Nhà nước phương Đông và La Mã cổ đại. - Sự hình thành chế độ phong kiến cũng như nhà nước phong kiến chính là quá trình phong kiến hóa, đó là 1 quá trình, diễn ra trong thời gian dài và có 2 con đường : Một là hình thành từ nhà nước chiếm hữu nô lệ. hai là, có những nước từ chế độ nguyên thủy đang tan rã, bỏ qua chế độ chiếm hữu nô lệ tiến thẳng lên chế độ phong kiến và thiết lập nhà nước phong kiến. Nhà nước phương Đông cổ đại bao gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc hoàn toàn tách biệt nhau nằm gàn các hệ thống sông lớn còn Nhà nước La Mã nằm trên bán đảo italia hình chiêc ủng với vùng biển rộng lớn.  1. Sự giống nhau 1.1 Điều kiện tự nhiên. - Cả 2 nước phương Đông và La Mã cổ đại đều có những thuận lợi nhất định về điều kiện tự nhiên cho việc hình thành nhà nước như vị trí địa lý thuận lợi nằm giáp những con sông lớn hoặc chứa những đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, khi hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho nhân dân canh tác các loại hoa màu. - Ngoài ra, Nhà nước phương Đông và La Mã cổ đại là những vùng giàu khoáng sản, có nhiều cảng biển lớn nằm dọc các biển hoặc sông lớn là điều kiện giao thương mua bán trao đổi hàng hóa với các quốc gia khác. - Chính nhờ thiên nhiên ưu đãi nên kinh tế phương Đông và phương Tây ( La Mã) đã phát triển về cả nông nghiệp, công và thương nghiệp là cơ sở để kinh tế phát triển thúc đẩy xã hội phát triển. 1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội - Sự giống nhau trong cơ sở hình thành của nhà nước phương Đông và La Mã cổ đại còn thể hiện trên các mặt như kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng. Trong đó: + Về cơ sở kinh tế, nhà nước phong kiến phương Đông và La Mã có nền kinh tế khá phát triển như nông nghiệp, kinh tế thủ công nghiệp và buôn nhỏ, kinh tế. Kinh tế phát triển tạo điều kiện cho sự phân hóa giàu nghèo, phân hóa giai cấp bắt đầu nảy sinh. + Về xã hội, xã hội nhà nước phương Đông và La Mã cổ đại hình thành 2 giai cấp cơ bản là nông dân( La mã gọi là nông nô ) và địa chủ phong kiến ( La mã gọi là lãnh chúa hoặc chúa đất ). Cả 2 nhà nước này đều sử dụng hình thức bóc lột địa tô đặc trưng và rất phổ biến, sự phân chia đẳng cấp làm cho mâu thuân giai cấp trở nên sâu sắc giữa các tầng lớp người cũng là cơ sở quan trọng của xã hội cho sự hình thành Nhà nước phong kiến sau này .  2. Sự khác nhau 2.1 Điều kiện tự nhiên. Tuy có những điểm giống nhau cho sự hình thành giữa 2 Nhà nước phong kiến phương Đông và La Mã cổ đại nhưng nhìn 1 cách khách quan 2 nhà nước lại có những điểm khác nhau rất rõ: - Nhà nước Phương Đông có nhiều thuận lợi hơn như vị trí địa lý nằm trên các con sông lớn khí hậu nhiệt đới, đất đại màu mỡ có nhiều đồng bằng rộng lớn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Cùng với đó, sự phụ thuốc khí hậu là nguyên nhân dẫn đến nhưng thay đổi sau đó. - Nhà nước La Mã thì tuy đất đai không màu mỡ bằng nhưng bù lại có nhiều khoáng sản, cảng biển tạo thuận lợi cho thương nghiệp phát triển. Chính điều nay đã tạo điều kiên cho hoạt động buôn bán thương nghiệp phát triển thúc đẩy kinh tế phát triển kéo theo hệ quả sau đó. 2.2 Về điều kiện kinh tế - xã hội - Kinh tế:  + Ở nhà nước phương Đông, vào khoảng tiên nhiên kỷ thứ IV TCN, công cụ lao động bằng đồng xuất hiện. Hoạt động sản xuất với công cụ lao động bằng đồng đã sớm giúp cư dân phương Đông có cuộc sống định canh định cư trên các đồng bằng phì nhiêu, màu mỡ. từ đó, xã hội phương đông có sự phân công lao động. tuy nhiên, nó làm cho năng suất lao động tăng và sản phẩm dự thừa bắt đầu xuất hiện. tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất ở phương Đông tồn tại dưới chế độ công hữu hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Vì thế, chế độ tư hữu xuất hiện nhưng chậm chạp và manh nha.  + Còn nhà nước La Mã (phương Tây), từ thế kỷ thứ VII – VII TCN nền kinh tế nhìn chung vẫn tư cung tự cấp nhưng do hoạt đông phát triền của công thương nghiệp nên nền kinh tế bị cuốn vào sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp . Nền kinh tế phát triển mạnh, làm cho chế độ tư hữu xuất hiên diễn ra nhanh chóng sự phân hóa giai cấp bắt đầu.   + Như vậy , cơ sở kinh tế cho sự hinh thành chính thể quân chủ chuyên chế phương dông là bắt nguyền từ hoạt động trị thủy làm xuất hiện chế độ công hữu còn La mã ( phương Tây ) thì sự phát triển của thương nghiệp làm kinh tế phát triển xuất hiện chế độ công hữu xã hội phân hóa mâu thuẫn giai cấp xuất hiện thúc đẩy sự ra đời nhà nước . - Về xã hội:  + Ở phương đông, khi kinh tế phát triển các tiểu gia đình trong đại gia đình thị tộc có xu hướng thoát ly khỏi công xã thị tộc để sinh sống. Lúc này quan hệ huyết thống không còn đủ sức rằng buộc duy trì chế độ cũ nên đã tan rã thay thế vào đó là các công xã láng giềng có nhiều ảnh hưởng đến đời sống phương Đông.. Mặt khác, khi thị tộc tan ra thì chế độ tư hữu xuất hiện đó là quá trình mà các tù trưởng tộc trưởng thủ lĩnh liên minh bộ lạc chiếm được nhiều của cải họ dựa vào sức mạnh của mình để bóc lột chỉ huy các cuộc chiến tranh để tranh giành đất đai tài sản , mâu thuẫn xã hội bắt đầu sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ. Học thuyết mác lê nin đã chỉ rõ răng “ khi mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt không thể điều hòa được thì giai cấp mạnh hơn sẽ thành lập tổ chức để điều hòa mâu thuân đó” + Trong khi đó ở phương Tây (La Mã), sự phát triển kinh tế làm cho xã hội phân hóa giai cấp sâu sắc như : quý tộc, bình dân, nô lệ… Mỗi giai cấp có địa vi khác nhau sự bất bình đẳng diễn ra ngày càng cao mâu thuẫn giai cấp lớn đân. Nô lệ đóng vai trò quan trọng trong các nhành cong nghiệp là lực lượng làm ra của cải, là đối tượng chủ nô bóc lột. Trong xã hội dó, mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ diễn ra cực kỳ gay gắt. Nô lệ bắt đầu vùng lên, chủ nô đã thiết lập nhà nước để dập tắt các cuộc nổi dậy đó.  + Như vậy, ở phương Đông cơ sở bắt nguồn chính là sự thay đổi quan hệ sở hữu kéo theo sự phân hóa xã hội, do nhu cầu trị thủy sự tư lợi cho cá nhân xảy ra chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thay cho ché độ công hữu tồn tại trước đó, sự phân hóa giàu nghèo bắt đầu. Phương Tây (La Mã) thì quá trình kinh tế phát triển, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn kéo theo sự phân hóa giai cấp mẫu thuãn giữa chủ nô và nô lệ diễn ra cực kỳ gay gắt đòi hỏi phải có nhà nước để giải quyết vấn đề đó. KẾT BÀI Nhà nước quân chủ chuyên chế phương Đông và phương Tây ( La Mã) cổ đại là những quốc gia tiêu biểu cho chế độ phong kiến của thế giới. Không chỉ mang đặc trưng nhất của chính thể quân chủ chuyên chế mà còn chứa đựng cho mâu thuẫn giai cấp của thời đại. Cả nhà nước quân chủ chuyên chế phương Đông và phương Tây ( La mã) cổ đại có nhiều điểm khác nhau nhưng cơ sở hình thành là 1 trong những nét khác biệt nhất
11 tháng 12 2016

Đối với nội dung câu hỏi lịch sử lớp 8 thôi thì em cần trả lời ngắn gọn, súc tích hơn. Câu trả lời này của e tương đương với 1 bài tiểu luận ở mức đại học rồi đó. Nếu em muốn trả lời những câu hỏi này cho phù hợp thì hãy trả lời theo ý hiểu của em, ko cần quá dài dòng em nhé

Chúc em học tốt :)

NG
14 tháng 8 2023

Tham khảo

- Kết quả của cách mạng tư sản Anh:

+ Chế độ quân chủ chuyên chế bị lật đổ;

+ Chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.

- Điểm khác biệt cơ bản giữa hình thức quân chủ lập hiến và quân chủ chuyên chế:

+ Chế độ quân chủ chuyên chế: quyền lực của nhà vua là tối cao và tuyệt đối. Vua nắm trong tay tất cả các quyền: hành pháp, lập pháp và tư pháp. Tất cả thần dân phải tuân theo mọi lời nói, mệnh lệnh của nhà vua.

+ Chế độ quân chủ lập hiến: vua vẫn là người đứng đầu quốc gia, là biểu tượng của dân tộc, nhưng quyền lực của nhà vua chỉ mang tính hình thức, nghi lễ. Quyền lập pháp được trao cho quốc hội/ nghị viện; quyền hành pháp trao cho chính phủ và quyền tư pháp trao cho tòa án.

6 tháng 1 2022

- Khác nhau:

+ Quân chủ chuyên chế là do vu nắm mọi quyền hành.

+ Quân chủ lập hiến thì vẫn có vua đứng đầu nhưng người nắm mọi quyền hành lại không phải vua mà là các giai cấp tư sản và quý tộc mói.

Câu 1. Đến thế kỉ XVII nền kinh tế nước nào phát triển nhất châu Âu?A. Hà LanB. AnhC. PhápD. ĐứcCâu 2. Tại sao nói cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là một cuộc cách mạng tư sản?A.Vì giai cấp chủ nô cũng tham gia  lãnh đạo cách mạngB. Không xóa bỏ chế độ nô lệC. Đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyềnD. Xóa bỏ sự cai trị của chính phủ AnhCâu 3. Đâu là...
Đọc tiếp

Câu 1. Đến thế kỉ XVII nền kinh tế nước nào phát triển nhất châu Âu?

A. Hà Lan

B. Anh

C. Pháp

D. Đức

Câu 2. Tại sao nói cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là một cuộc cách mạng tư sản?

A.Vì giai cấp chủ nô cũng tham gia  lãnh đạo cách mạng

B. Không xóa bỏ chế độ nô lệ

C. Đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền

D. Xóa bỏ sự cai trị của chính phủ Anh

Câu 3. Đâu là hạn chế của cuộc chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ?

A. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

B. Không xóa bỏ chế độ nô lệ

C. Đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền

D. Xóa bỏ sự cai trị của chính phủ Anh

Câu 4. Xác định điểm giống nhau giữa cách mạng tư sản Anh với Chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ?

A. Đều có sự tham gia của giai cấp nô lệ

B. Đều mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

C. Đều do giai cấp tư sản và quý tộc lãnh đạo

D. Đều xóa bỏ tàn dư của phong kiến

Câu 5. Nội dung nào dưới đây là một trong những hệ quả xã hội của cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX?

A. Hình thành hai giai cấp tư sản và vô sản

B. Quá trình lao động ngày càng được xã hội hóa cao

C. Các thành thị đông dân xuất hiện ngày càng nhiều

D. Đời sống giai cấp công nhân ngày càng cơ cực

Câu 6. Cuối thế kỉ XIX, nước Anh mất dần vị trí độc quyền công nghiệp, bị các nước nào vượt qua?

A. Pháp, Mĩ

B. Mĩ, Đức

C. Mĩ, Nga

D. Mĩ, Pháp, Đức

Câu 7. Vì sao cuộc cách mạng ngày 18/3/1871 ở nước Pháp được gọi là cuộc cách mạng vô sản?

A. Vì cuộc cách mạng này lật đổ chính quyền giai cấp tư sản

B. Vì cuộc cách mạng này do giai cấp vô sản lãnh đạo

C. Vì cuộc cách mạng này đánh đổ được quân Phổ và thiết lập nền chuyên chính vô sản

D. Vì cuộc cách mạng này thành lập bộ máy nhà nước của giai cấp vô sản

Câu 8. Tính chất xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là:

A.Nước thuộc địa

B.Thuộc địa, nửa phong kiến

C. Nửa thuộc địa, nửa phong kiến

D.Phong kiến

Câu 9. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918 là?

A. Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với các nước đế quốc

B. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản

C. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa

D. Mẫu thuẫn giữa phe Hiệp ước và phe Liên minh

Câu 10. Tính chất của cuộc Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là

A. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

B. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ

C. Cách mạng vô sản

D. Cách mạng văn hóa

Câu 11. Thái độ của các nước Anh, Pháp đối với các hành động của Liên minh Phát xít như thế nào?

A. Liên kết với Liên Xô chống phát xít

B. Nhượng bộ, thỏa hiệp

C. Coi là kẻ thù nguy hiểm nhất

D. Trung lập với các hoạt động diễn ra bên ngoài lãnh thổ

Câu 12. Tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?

A. Chính nghĩa thuộc về phe Liên minh

B. Chính nghĩa thuộc về phe Hiệp ước

C. Chiến tranh đế quốc xâm lược phi nghĩa

D. Chính nghĩa thuộc về nhân dân

Câu 13. Số người thất nghiệp ở Mĩ lên tới mức cao nhất trong những năm 1932-1933 là do?

A. Phong trào đấu tranh của nhân dân lan rộng

B. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và bị phá sản

C. Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 lên tới đỉnh điểm

D. Sụt giảm nghiêm trọng của thị trường chứng khoán

Câu 14. Nước Mĩ đã thực hiện giải pháp nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933?

A. Thực hiện “Chính sách kinh tế mới”

C. Phát xít hóa bộ máy nhà nước

B. Thực hiện “Chính sách mới”

D. Dân chủ hóa lao động

Câu 15. Nhiều phát minh khoa học ra đời vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là gì?

A. Điện tín, điện thoại

C. Điện ảnh, phim nói, phim màu

B. Ra-đa, hàng không

D. Điện tín, điện thoại, hàng không, điện ảnh

0
Câu 1. Đến thế kỉ XVII nền kinh tế nước nào phát triển nhất châu Âu?A. Hà LanB. AnhC. PhápD. ĐứcCâu 2. Tại sao nói cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là một cuộc cách mạng tư sản?A.Vì giai cấp chủ nô cũng tham gia  lãnh đạo cách mạngB. Không xóa bỏ chế độ nô lệC. Đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyềnD. Xóa bỏ sự cai trị của chính phủ AnhCâu 3. Đâu là...
Đọc tiếp

Câu 1. Đến thế kỉ XVII nền kinh tế nước nào phát triển nhất châu Âu?

A. Hà Lan

B. Anh

C. Pháp

D. Đức

Câu 2. Tại sao nói cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là một cuộc cách mạng tư sản?

A.Vì giai cấp chủ nô cũng tham gia  lãnh đạo cách mạng

B. Không xóa bỏ chế độ nô lệ

C. Đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền

D. Xóa bỏ sự cai trị của chính phủ Anh

Câu 3. Đâu là hạn chế của cuộc chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ?

A. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

B. Không xóa bỏ chế độ nô lệ

C. Đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền

D. Xóa bỏ sự cai trị của chính phủ Anh

Câu 4. Xác định điểm giống nhau giữa cách mạng tư sản Anh với Chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ?

A. Đều có sự tham gia của giai cấp nô lệ

B. Đều mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

C. Đều do giai cấp tư sản và quý tộc lãnh đạo

D. Đều xóa bỏ tàn dư của phong kiến

Câu 5. Nội dung nào dưới đây là một trong những hệ quả xã hội của cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX?

A. Hình thành hai giai cấp tư sản và vô sản

B. Quá trình lao động ngày càng được xã hội hóa cao

C. Các thành thị đông dân xuất hiện ngày càng nhiều

D. Đời sống giai cấp công nhân ngày càng cơ cực

Câu 6. Cuối thế kỉ XIX, nước Anh mất dần vị trí độc quyền công nghiệp, bị các nước nào vượt qua?

A. Pháp, Mĩ

B. Mĩ, Đức

C. Mĩ, Nga

D. Mĩ, Pháp, Đức

Câu 7. Vì sao cuộc cách mạng ngày 18/3/1871 ở nước Pháp được gọi là cuộc cách mạng vô sản?

A. Vì cuộc cách mạng này lật đổ chính quyền giai cấp tư sản

B. Vì cuộc cách mạng này do giai cấp vô sản lãnh đạo

C. Vì cuộc cách mạng này đánh đổ được quân Phổ và thiết lập nền chuyên chính vô sản

D. Vì cuộc cách mạng này thành lập bộ máy nhà nước của giai cấp vô sản

Câu 8. Tính chất xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là:

A.Nước thuộc địa

B.Thuộc địa, nửa phong kiến

C. Nửa thuộc địa, nửa phong kiến

D.Phong kiến

Câu 9. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918 là?

A. Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với các nước đế quốc

B. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản

C. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa

D. Mẫu thuẫn giữa phe Hiệp ước và phe Liên minh

Câu 10. Tính chất của cuộc Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là

A. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

B. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ

C. Cách mạng vô sản

D. Cách mạng văn hóa

Câu 11. Thái độ của các nước Anh, Pháp đối với các hành động của Liên minh Phát xít như thế nào?

A. Liên kết với Liên Xô chống phát xít

B. Nhượng bộ, thỏa hiệp

C. Coi là kẻ thù nguy hiểm nhất

D. Trung lập với các hoạt động diễn ra bên ngoài lãnh thổ

Câu 12. Tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?

A. Chính nghĩa thuộc về phe Liên minh

B. Chính nghĩa thuộc về phe Hiệp ước

C. Chiến tranh đế quốc xâm lược phi nghĩa

D. Chính nghĩa thuộc về nhân dân

Câu 13. Số người thất nghiệp ở Mĩ lên tới mức cao nhất trong những năm 1932-1933 là do?

A. Phong trào đấu tranh của nhân dân lan rộng

B. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và bị phá sản

C. Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 lên tới đỉnh điểm

D. Sụt giảm nghiêm trọng của thị trường chứng khoán

Câu 14. Nước Mĩ đã thực hiện giải pháp nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933?

A. Thực hiện “Chính sách kinh tế mới”

C. Phát xít hóa bộ máy nhà nước

B. Thực hiện “Chính sách mới”

D. Dân chủ hóa lao động

Câu 15. Nhiều phát minh khoa học ra đời vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là gì?

A. Điện tín, điện thoại

C. Điện ảnh, phim nói, phim màu

B. Ra-đa, hàng không

D. Điện tín, điện thoại, hàng không, điện ản

1
25 tháng 12 2021

B

A

 

17 tháng 11 2021

D

18 tháng 9 2016

Anh là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp do cách mạng tư sản nổ ra sớm, tạo những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất : tư bản, nhân công và sự phát triển kĩ thuật. Cách mạng công nghiệp ở Anh bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ XVIII và kết thúc vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Những phát minh kĩ thuật đầu tiên xuất hiện trong công nghiệp dệt vải bông - ngành công nghiệp phát đạt thời bấy giờ.
Năm 1764, người thợ dệt Giêm Ha-gri-vơ đã sáng chế ra máy kéo sợi và lấy tên con gái mình đặt cho máy - “máy Gien-ni". Khác với xa quay tay, người thợ chỉ dùng được một cọc suốt, máy Gien-ni đã sử dụng từ 16-18 cọc suốt và chỉ do một công nhân điều khiển. 



Hình 60 - Xa quay tay

Hình 61 - Máy Gien-ni

Năm 1769, Ác-crai-tơ chế ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước. Hai năm sau, ông cho xây dựng xưởng dệt đầu tiên của nước Anh trên bờ sông nước chảy xiết ở Man-chét-xtơ.
Máy Gien-ni kéo được sợi nhỏ nhưng không bền ; máy của Ác-crai-tơ sản xuất được sợi chắc hơn, song lại thô. Tận dụng ưu điểm của hai máy này, năm 1779, Crôm-tơn đã cải tiến máy với kĩ thuật cao hơn, kéo được sợi nhỏ lại chắc, vải dệt ra vừa đẹp lại vừa bền.
Nhờ những phát minh trên, năng suất lao động trong ngành kéo sợi tăng lên rất nhiều. Năm 1785, kĩ sư Ét-mơn Các-rai đã chế tạo được máy dệt chạy bằng sức nước, đưa năng suất tăng gần 40 lần so với dệt tay. Cùng với những cải tiến về máy móc, kĩ thuật nhuộm màu và in hoa cũng có bước tiến lớn, thúc đẩy ngành dệt phát triển.

Hình 62-Máy hơi nước của Gien Oát


Do máy móc chạy bằng sức nước nên các nhà máy phải xây dựng gần bờ sông, xa trung tâm dân cư và về mùa đông, nước bị đóng băng, nhà máy phải ngừng hoạt động.
Năm 1784, máy hơi nước do Giêm Oát phát minh được đưa vào sử dụng. Nhờ đó, các nhà máy có thể xây dựng ở những nơi thuận tiện. Đến đầu thế kỉ XIX, ở Anh, việc sử dụng máy hơi nước đã trở thành phổ biến, do vậy tốc độ sản xuất và năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Máy hơi nước đã tạo ra nguồn động lực mới, làm giảm sức lao động cơ bắp của con người. Lao động bằng tay dần được thay thế bằng máy móc, khởi đầu quá trình công nghiệp hoá ở nước Anh.
Nhu cầu dùng máy tăng lên đã thúc đẩy ngành chế tạo máy ra đời và phát triển, đồng thời đòi hỏi số lượng và chất lượng kim loại nhiều và cao hơn. Phát minh về phương pháp nấu than cốc năm 1735 là một đóng góp quan trọng cho việc luyện gang thép. Lò luyện gang đầu tiên được xây dựng năm 1784 làm tăng gấp nhiều lần khả năng sản xuất đồ kim loại, dẫn đến việc các cầu gỗ ở Anh dần được thay thế bằng các cầu sắt.
Ngành giao thông vận tải cũng có những bước tiến lớn. Trước đó, phương tiện vận chuyển chủ yếu dựa vào sức kéo của súc vật (xe ngựa, xe bò...) hoặc là thuyền bè nhờ sức gió và sức đẩy của nước. Đầu thế kỉ XIX, tàu thủy và xe lửa đã xuất hiện với đầu máy chạy bằng hơi nước.
Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo thành công chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên. Năm 1825, nước Anh khánh thành đoạn đường sắt đầu tiên nối trung tâm công nghiệp Man-chét-xtơ với cảng Li-vơ-pun, và đến giữa thế kỉ XIX đã có 10000 km đường sắt.
Đến giữa thế kỉ XIX, nước Anh được mệnh danh là “công xưởng của thế giới". Luân Đôn trở thành một trung tâm thương mại với 80 vạn dân và là thủ đô đầu tiên của châu Âu tiến lên con đường công nghiệp hoá.



Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/cach-mang-cong-nghiep-o-anh-c85a12389.html#ixzz4KcJGmf9P

18 tháng 9 2016

Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước châu Âu kết thúc (năm 1815), đất nước mới dần ổn định và có điều kiện phát triển về kinh tế.
Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 — 1870.
Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc ; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km ; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần.

Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/cach-mang-cong-nghiep-o-phap-duc-c85a12390.html#ixzz4KcJYPuQ8

26 tháng 10 2016

các quốc gia cổ đại phương đông ... cư dân sống ở các nước cổ đại có nền kinh tế phát triển làm chủ đạo và đã xây ...quyền lực tối cao của vua .. .

..thành lập ở hi lạp và roma ...kinh tế chính... mặc dù cư dân .còn lại tự làm ko nghĩ đc nữa chịu rùi

ko chắc là đúng đâu

thảo đấy