Lấy ví dụ 5 câu +Trạng ngữ chỉ thời gian +Trạng ngữ chỉ nơi chốn địa điểm +Trạng ngữ chỉ phương tiện +Trạng ngữ chỉ cách thức
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trạng ngữ chỉ thời gian:
- Vào ngày mai, lớp tôi sẽ có bài kiểm tra môn Toán
- Hôm qua, bạn An bị điểm kém.
Trạng ngữ chỉ không gian:
Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
- Ở lớp, Hà là một học sinh ngoan ngoãn.
- Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:
- Vì rét nên chúng tôi được nghỉ học.
- Do mải chơi, An đã quên lời mẹ dặn.
Trạng ngữ chỉ mục đích:
- Để trở thành một học sinh ngoan, Hoa quyết định học thật giỏi và ngoan ngoãn nghe lời cha mẹ thầy cô.
- Muốn học giỏi, Lan đã quyết tâm chăm chỉ học tập.
Trạng ngữ chỉ cách thức:
- Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay.
- Với giọng hát trong trẻo, truyền cảm Hồ Văn Cường đã thuyết phục được 3 vị giảm khảo cũng như khán giả.
Chỉ không gian
-Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi.
-Từ làng, Thủy đi tắt qua cánh đồng để ra bến tàu điện.
Chỉ thời gian
-Mọi ngày bây giờ tôi đã cày được ba sào ruộng rồi
-Mấy năm ở Sài Gòn, y đã cố tạo cho y một cá tính khác hẳn cá tính của y
Chỉ nguyên nhân
-Vì mưa, nó không đến kịp.
-Nhờ trời, ông ấy đã tai qua nạn khỏi.
Chỉ mục đích
-Để có được căn nhà này, nó đã làm quần quật hàng mấy năm trời.
-Nhằm có được việc làm, những thanh niên ấy không quản ngại học hành.
Chỉ phương tiện cách thức
-Với trí thông minh và lòng say mê tìm tòi những điều mới lạ, nó đã chiếm giải nhất cuộc thi Sáng tạo trẻ.
-Nguyễn Du, bằng ngòi bút thiên tài, đã dựng nên một kiệt tác bất hủ : Đoạn trường tân thanh.
Tham khảo
Thời gian:
+ Vào ngày mai, chúng tôi có bài kiểm tra Toán.
Nơi chốn:
+Ngoài vườn, những bông hoa thi nhau đua nở.
Nguyên nhân:
+Do mải chơi, nên em tôi đã không học bài
Mục đích:
+ Muốn học giỏi, cô ấy quyết định cố gắng học.
Phương tiện:
+ Với trí thông minh và lòng say mê tìm tòi những điều mới lạ nó đã đạt giải nhất cuộc thi Sáng tạo.
Cách thức:
+ Với khả năng kì diệu mà tạo hóa ban cho, anh Nam đã chế ra máy xay lúa cho nông dân.
Em vào đây tham khảo nhé:
Đặt một câu có trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức, nguyên nhân, mục đích, thời gian, nơi chốn.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Câu: Em đang ngồi ở bàn học, ôn bài.
Trạng ngữ: ở bàn học
Ý nghĩa: Chỉ nơi chốn xảy ra sự việc, hành động là ở bàn học.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Câu: Vì trời mưa, nên chúng em không đi chơi được.
Trạng ngữ: vì trời mưa
Ý nghĩa: Chỉ nguyên nhân khiến cho sự việc, hành động không xảy ra là trời mưa.
- Trạng ngữ chỉ thời gian
Câu: Hôm nay, em sẽ đi học thêm tiếng Anh.
Trạng ngữ: hôm nay
Ý nghĩa: Chỉ thời gian xảy ra sự việc, hành động là hôm nay.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Câu: Bằng xe đạp, em có thể đi đến trường trong vòng 15 phút.
Trạng ngữ: bằng xe đạp
Ý nghĩa: Chỉ phương tiện giúp cho sự việc, hành động xảy ra là bằng xe đạp.
- Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu: Em học bài chăm chỉ để thi đỗ đại học.
Trạng ngữ: để thi đỗ đại học
Ý nghĩa: Chỉ mục đích của sự việc, hành động là để thi đỗ đại học.
- Tôi đang ở nhà.
- Vì ham chơi nên Lan bị điểm kém.
- Ngày mai, tôi sẽ đi dã ngoại.
- Mai cố gắng học bài để được cô giáo khen.
- Chú tôi đi làm bằng xe máy.
+ Bởi vì lười học nên Dũng bị bố bắt đi học bằng xe đạp.
Đề kia không rõ, bạn xem lại ạ
Câu có trạng ngữ chỉ phương tiện : Bằng một giọng chân tình, thầy giáo khuyên chúng em cố gắng học tập.
- Câu có trạng ngữ chỉ cách thức : Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà.
- Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân : Vì trời mưa quá to, chúng em phải hoãn cuộc thi đấu cờ vua lại.
- Câu có trạng ngữ chỉ mục đích : Để trở thành các cháu ngoan của Bác Hồ, chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.
- Câu có trạng ngữ chỉ thời gian : Vào ngày mai, lớp tôi sẽ có bài kiểm tra môn Toán.
- Câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn : Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau khoe sắc.
học tốt nhé
a, Dưới sân trường, giờ ra chơi, học sinh chơi đùa thật nhộn nhịp.
b, Mùa xuân, ở nước ta, hoa đào, hoa mai, hoa cúc được rất nhiều nhà dùng làm trang trí.
c, Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục thường xuyên gồm có tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
a) Chủ ngữ: Tôi
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở nhà
time status only: into the dark
Vị ngữ: làm bài tập
Câu: Tôi đang ở nhà vào buổi tối để làm bài tập.
b) Trạng ngữ chỉ thời gian: vào sáng mai
Status status place: at public
Master language 1: Bạn
Chủ ngữ 2: Tôi
Chủ ngữ 3: Anh ấy
Vị ngữ: game bóng đá
Câu: Vào sáng mai, bạn, tôi và anh ấy sẽ ở công viên chơi bóng đá.
c) Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở trường
Chủ ngữ: Cô giáo
Vị ngữ 1: dạy học
Vị ngữ 2: giảng bài
Vị ngữ 3: chấm bài
Câu: Ở trường, cô giáo dạy học, giảng bài, chấm bài.
a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
Trên cây, chim hót líu lo.
b) Trạng ngữ chỉ thời gian:
Sáng nay, chúng em đi lao động.
c) Trạng nhữ chỉ nguyên nhân:
Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.
d) Trạng ngữ chỉ mục đích:
Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.
e) Trạng ngữ chỉ phương tiện:
Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập.
Nơi chốn:
- Trong các thửa ruộng, những hàng lúa xanh tươi rập rờn theo chiều gió,
- Ở lớp, điều gì chưa hiểu bạn xin thầy giảng lại. Ở nhà, bạn học bài và làm bài đầy đủ.
Thời gian:
- Mấy năm trước, mưa ngâu rả rích.
- Đem ba mươi tết, cả nhà quây quần canh lửa bên nồi bánh tét thật vui.
Mục đích:
- Để học văn tốt, em cần đọc sách báo nhiều hơn nữa.
- Để lập thành tích cháo mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, chúng em thi đua học tốt.
Nguyên nhân:
- Nhờ bạn, em đã tiến bộ trong học tập.
- Nhờ chăm tập dục, thân thể em được cường tráng.
Trạng ngữ chỉ phương tiện:
Bằng một giọng chân tình.
- Trạng ngữ chỉ cách thức diễn ra sự việc :
mệt rồi
-Trạng ngữ chỉ thời gian:
+Ngày mai, anh ta đi chơi.
+buổi sáng, tôi đi chơi với các bạn.
+Hôm qua, bạn An bị điểm kém.
+Vào ngày mai, lớp tôi sẽ có bài kiểm tra môn văn
+Mọi ngày bây giờ tôi đã cày được ba sào ruộng rồi
-Trạng từ chỉ nơi chốn địa điểm:
+Tôi đang đứng ở đây.
+Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.
+Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.
+Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
+Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
-Trạng ngữ chỉ phương tiện:
+:Với giọng kể trầm ấm , nhẹ nhàng , bà đã kể cho chúng tôi nghe câu truyện Thạch Sanh rất hay
+Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài đầy đủ.
+Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người họa sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
+ Với một chiếc khăn bình dị, nhà ảo thuật đã tạo nên những tiết mục rất đặc sắc.
+Bằng món "mầm đá" độc đáo, Trạng Quỳnh đã giúp Chúa Trịnh hiểu vì sao chúa thường ăn không ngon miệng.
-Trạng ngữ chỉ cách thức:
+Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực.
+Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà.
+Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Cây khế rất hay.
+Với khả năng kì diệu mà tạp hóa ban cho, chẳng mấy chốc cậu ấy đã làm cho mọi vật bừng lên sức sống.
+Bạn An với một sức mạnh phi thường đã vượt qua bệnh tật