Dựa vào kiến thức trong chương I và các thông tin trên, thảo luận và ghi tên các động vật nguyên sinh mà em biết vào bảng 2.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ngành Thân mềm | Đặc điểm | Ngành Chân khớp | Đặc điểm |
---|---|---|---|
Ốc sên | Vỏ đá vôi xoắn ốc, có chân lẻ | Tôm | - Có cả chân bơi, chân bò - Thở bằng mang |
Vẹm | - Hai vỏ đá vôi - Có chân lẻ |
Nhện | - Có 4 đôi chân - Thở bằng phổi và ống khí |
Mực | - Vỏ đá vôi tiêu giảm hoặc mất - Cơ chân phát triển thành 8 hay 10 tua miệng |
Bọ hung | - Có 3 đôi chân - Thở bằng ống khí - Có cánh |
.
tham khảo
- Vị trí địa lí của Vùng biển Việt Nam:
+ Vùng biển của Việt Nam là một phần của Biển Đông.
+ Biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
- Phạm vi của vùng biển Việt Nam:
+ Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2, bao gồm 5 bộ phận là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
+ Đối với vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã thống nhất về đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước, được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng với tọa độ địa lí xác định.
+ Vùng biển miền Trung mở rộng ra Biển Đông, bao gồm nhiều đảo, quần đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà).
+ Vùng biển Nam Bộ bao gồm một phần vịnh Thái Lan, có nhiều đảo và quần đảo như Phú Quốc, Côn Sơn,...
* Nêu tên các huyện đảo của Việt Nam
- Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô - thuộc tỉnh Quảng Ninh
- Huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ - thuộc thành phố Hải Phòng.
- Huyện đảo Cồn Cỏ - thuộc tỉnh Quảng Trị.
- Huyện đảo Hoàng Sa - thuộc thành phố Đà Nẵng.
- Huyện đảo Lý Sơn - thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Huyện đảo Trường Sa - thuộc tỉnh Khánh Hòa.
- Huyện đảo Phú Quý - thuộc tỉnh Bình Thuận.
- Huyện đảo Côn Đảo - thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Huyện đảo Kiên Hải và Phú Quốc - thuộc tỉnh Kiên Giang.
Tham khảo
♦ Phạm vi:
- Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2, là một phần của Biển Đông.
- Theo Luật biển Việt Nam năm 2012 (phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982), vùng biển Việt Nam bao gồm 5 bộ phận là: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
♦ Vị trí:
- Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của các nước: Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
- Các đảo và quần đảo phân bố rộng khắp trên vùng biển nước ta.
+ Các đảo và quần đảo gần bờ tập trung nhiều ở vùng biển đông bắc (tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng) và vùng biển tây nam (tỉnh Kiên Giang).
+ Hai quần đảo xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa) nằm giữa Biển Đông.
- Vùng biển và hải đảo Việt Nam còn có vị trí chiến lược do nằm trên đường hàng hải và hàng không quốc tế hoạt động rất nhộn nhịp, nối liền các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, châu Á và các châu lục khác.
- Vùng biển và hải đảo nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa các vùng lãnh thổ trong nước, cho việc giao thương mở đường ra Biển Đông của một số nước và khu vực xung quanh.
Các huyện đảo của Việt Nam:
- Huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng);
- Huyện đảo Cát Hải (Hải Phòng);
- Huyện đảo Cô Tô (Quảng Ninh);
- Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu);
- Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị);
- Huyện đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng);
- Huyện đảo Kiên Hải (Kiên Giang);
- Huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi);
- Phú Quý (Bình Thuận);
- Phú Quốc (Kiên Giang);
- Trường Sa (Khánh Hòa);
- Vân Đồn (Quảng Ninh).
Vai trò của động vật | Tên các loài động vật |
Thực phẩm | Bò, dê, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng… |
Dược phẩm | Ong, ve, cá mập, gấu, trăn,… |
Nguyên liệu sản xuất | Ngỗng, dê, cừu, cá sấu, bò… |
Giải trí – thể thao | Cá heo, ngựa, chó, mèo, chim, cá… |
Học tập – nghiên cứu khoa học | Ếch đồng, chuột bạch,… |
Bảo vệ an ninh | Chó |
Các vai trò khác | Chim bắt sâu bọ, trâu, bò kéo cày,… |
Bảng 2. Ý nghĩa thực tiễn của ngành thân mềm
STT | Ý nghĩa thực tiễn | Tên đại diện thân mềm có ở địa phương |
---|---|---|
1 | Làm thực phẩm cho con người | Ngao, sò, ốc vặn, hến, trai,… |
2 | Làm thức ăn cho động vật khác | Ốc, các loại ấu trùng của thân mềm |
3 | Làm đồ trang sức | Trai |
4 | Làm vật trang trí | Trai |
5 | Làm sạch môi trường nước | Trai, hầu |
6 | Có hại cho cây trồng | Ốc bươu vàng |
7 | Làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán | Ốc đĩa, ốc tai, ốc mút |
8 | Có giá trị xuất khẩu | Bào ngư, sò huyết |
9 | Có giá trị về mặt địa chất | Hóa thạch vỏ sò, vỏ ốc |
Bảng. Đặc điểm của ngành giun tròn
- Đặc điểm chung của ngành giun tròn: cơ thể hình trụ, thuôn 2 đầu, có khoang cơ thể chưa chính thức, cơ quan tiêu hóa bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn. Phần lớn kí sinh.
Trả lời:
Số thứ tự | Họ và tên | Nam, Nữ | Ngày sinh | Nơi ở |
---|---|---|---|---|
1 | Lê Hoàng Quân | Nam | 14/05/2010 | 29 Hoàng Hoa Thám, Hà Nội |
2 | Trần Hồng Thắm | Nữ | 26/05/2010 | 12 Lý Thường Kiệt, Hà Nội |
3 | Nguyễn Thị Mơ | Nữ | 18/03/2010 | 10 Lạc Long Quân, Hà Nội |
4 | Đỗ Ngọc Trinh | Nữ | 09/05/2010 | 56 Quán Thánh, Hà Nội |
5 | Phạm Thế Bảo | Nam | 28/07/2010 | 10 Âu Cơ, Hà Nội |
- Một số loài sinh vật chính ở châu Nam Cực: Rêu, địa y, tảo, nấm, chim cánh cụt, thú chân vịt, chim biển, cá voi xanh.
- Các sinh vật tồn tại được trong điều kiện môi trường khắc nghiệt ở châu Nam Cực: Thực vật bậc thấp, chịu được giá lạnh. Động vật có lớp mỡ dày, lớp lông dày không thấm nước giúp giữ ấm cơ thể.
- Diện tích rừng của Ô-xtrây-li-a trong giai đoạn 1990 – 2020 có sự biến động:
+ Diện tích rừng có xu hướng giảm trong giai đoạn 1990 – 2010. Cụ thể, năm 1990 diện tích rừng đạt 133,8 triệu ha, đến năm 2010 còn 129,5 triệu ha (giảm 4,3 triệu ha so với năm 1990).
+ Giai đoạn 2010 – 2020, diện tích rừng có xu hướng tăng trở lại. Cụ thể, năm 2020, diện tích rừng Ô-xtrây-li-a đạt 134,0 triệu ha (tăng 4,3 triệu ha so với năm 2010).
=> Ô-xtrây-li-a đã chú trọng thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Ô-xtrây-li-a đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ tài nguyên sinh vật:
+ Phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, công viên, vườn quốc gia,…
+ Đề ra những chiến lược bảo tồn các quần thể sinh vật và cảnh quan bản địa.
Bảng 2. Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh