K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 12 2018

Ý đúng: b và c

- Bài ca là sự đối đáp của chàng trai và cô gái, ta nhận ra thông qua hệ thống từ ngữ xưng hô “chàng”, “nàng”

- Lối hát đối đáp thường được sử dụng trong ca dao vì: mục đích thử tài nhau, thường được sử dụng hát đối đáp trong lao động

Bài 1:

   Ca dao - dân ca là ''tiếng hát đi từ trái tim lên miệng'', là thơ ca trữ tình dân gian. Ca dao - dân ca Việt Nam là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân, nhất là những người lao động Việt Nam. Rất tự nhiên, tâm hồn, tình cảm con người bao giờ cũng bắt đầu từ tình cảm, ân nghĩa đối với những người ruột thịt trong gđ. Bài ca tình nghĩa gđ trog kho tàg ca dao - dân ca VN vô cùng phog phú. Trog đó, 4 bài ca dao của văn bản Những câu hát về tình cảm gđ là tiêu biểu, vừa sâu sắc về nội dung, vừa sinh động, tinh tế về ngôn ngữ nghệ thuật.

                                  - Công cha như núi ngất trời...

                                  - Chiều chiều ra đứng ngõ sau...

                                  - Ngó lên nuộc lạt mái nhà...

                                  - Anh em nào phk người xa...

Lời của những bài ca dao trên là lời của ai, nói với ai thế? Qua âm điệu, ý nghĩa các từ ngữ & h/ả các nhân vật trữ tìh của nh~ chùm ca dao, chúg ta hiểu rằng : đây là lời ru con của mẹ, nói vs con ; là lời ng` con gái lấy chồng xa quê hướng về quê mẹ, nói với mẹ ; là lời của cháu nói vs ôg và cuối cùng, ở bài 4 thì lời nói nghĩa tình ngân lên một khúc hát nhiều bè, có thể là lời của ôg bà, hoặc cô bác nói vs cháu, của cha mẹ răn bảo con, hoặc của ae ruột thịt tâm sự, bảo ban nhau. Nh~ câu hát về t/c gđ trog ca dao - dân ca VN chúg ta đẹp như 1 bản hợp ca vừa chân thành, thân mật, ấm cúng, vừa thiêng liêng, trang trọng, xuyên thấm từ đời này sang đời khác.

  Trog 4 bài ca dao trên, có lẽ lay động sâu sắc tâm hồn trí tuệ chúng ta nhất là bài 1 và bài 4.

                                            Công cha như núi ngất trời

                                       Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

                                           Núi cao biển rộg mênh môg

                                      Cù lao 9 chữ ghi lòg con ơi!

      Sáu tiêng mở đâu ngân theo ba nhịp như khúc dạo nhẹ nhàng, thủ thỉ của một bài hát ru. Đây là lời ru của mẹ, ru cho đứa con thơ bé ngủ ngon, đồng thời nhắc nhở công lao trời biển của cha mẹ đối vs con và bổn fận, trách nhiệm của con cai đối vs cha mẹ. Mẹ sinh ra con, dành tất cả những dòng sữa thơm ngọt nuôi phần xác của con và hằng đêm cất tiếng ru êm dịu rót thêm những dòng sữa âm thanh nuôi lớn fần hồn của con. Là nh~ ng` con, mỗi chúg ta ai mà chẳng đã từng được nghe lời ru của mẹ để rồi cùng vs sữa mẹ, nh~ bài hát ru ấy đã nuôi lớn chúng ta, hoàn thiện cho ta nh~ bước trưởng thành cả tâm hồn và thể xác. Ở bài hát ru này, người mẹ đã ví công lao sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ đối với con cái cao như''núi ngất trời'', rộng như''nước biển Đông''. Đây là cách nói ví quen thuộc của ca dao VN để ca ngợi công ơn cha mẹ đối vs con cái . ''Công cha'', ''nghĩa mẹ'', ''biển rộng'', biểu tượng cho sự vĩnh hằng bất diệt của thiên nhiên. Những hình ảnh ấy đc miêu tả bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ (Núi: ngất trời, núi rất cao, ngọn lẫn trog mây trời. Biển: mệnh mông, biển rộng ko sao đog đếm được). Một h/ả vẽ chiều đứng, hài hòa vs h/ả vẽ chiều ngang dựng 1 ko gian bát ngát, mêng mag, rất gợi cảm. Thêm nx, hai từ''núi''&''biển''được nhắc lại 2 lần(điệp từ) bổ sung thêm nét trùng điệp, nối tiếp của núi, của biển khiến cho chiều cao của núi càng thêm cao, chiều rộng của biển càng thêm rộng...Chỉ những hình ảnh to lớn, cao rộng k cùng và vĩnh hằng ấy ms diễn tả nổi công ơn sinh thành, nuôi dạy con cái của cha mẹ. ''Núi ngất trời'', ''biển mênh mông'' k thể nào đo đc, cx như côg ơn cha mẹ đối vs con cái k thể nào tính đc. Qua nghệ thuật so sánh, dùng từ đặc tả, từ láy và điệp từ, kết hợp giọng thơ lục bát ngọt ngào của điệu hát ru, ba câu trên của bài ca dao đã khẳng định và ngợi ca công ơn to lớn của cha mẹ đới vs con cái. Đây k phk lak lời giáo huấn khô khan về chữ hiếu mà lak nh~ tiếng nói tâm tình truyền cảm, lay động trái tim chúng ta.

    Do đó, đến câu cuối'' Cù lao chín chữ ghi lòg con ơi!'' tuy lời ru chỉ rõ công ơn cha mẹ bằng 1 thành ngữ''chín chữ cù lao'' hơi khó hiểu, nhưng chúng ta vx thấm thía nh~ tình nghĩa của cha mẹ đối vs con cái. Có thể nói, công ơn cha mẹ đối vs con cái k chỉ gói lại ở con số 9 (sinh: đẻ, cúc: nâng đỡ, phủ: vuốt ve, súc:cho bú, trưởng: nuôi lớn, dục:dạy dỗ, cố:trôg nom, phục:theo dõi, phuc:che chở) mà mở rộng đến vô cùng. Câu thơ 8 tiếng chia đều hai nhịp: bốn tiếng đầu''cù lao chín chữ''nhấn mạnh công ơn cha mẹ, bốn tiếng sau''ghi lòg con ơi'' nhắc nhở thái độ và hành động của con cái đến đáp công ơn ấy.

   Về mặt bố cục và mạch lạc văn bản, bài hát ru này khá chặt chẽ. Nhiều bài ca dao khác của dân tộc ta cx thường bố cục tương tự  : miêu tả sự vật, kể sự việc, rồi nhắc nhở, răn dạy ; nội dung hiện thực, hài hòa nội dung giáo huấn ; lay động người nghe bằng tình cảm, sau đó ms nhắc nhở= lý trí, ý thức.

 Ngoài bài ca dao mà sgk gt, nhìu ng~ VN còn nhớ 1 số bài khác có nội dung tương tự như:

                                       '' Ơn cha nặng lắm ai ơi

                                      Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang''

Hoặc bài:

                                      ''Công cha như núi Thái Sơn

                                   Nghĩa mẹ như nước trog nguồn chảy ra...''

Cùng vs bài hát ru về công cha, nghĩa mẹ, cha ông ta cx thường hát ru con cháu về t/c ae thân thương ruột thịt. Bài ca dao số 4 là lời răn dạy về t/c ấy. Bài ca này cx có cách bố cục gần giống bài số 1

  Phần thứ nhất: người ru, người hát vừa kể vừa tả quan hệ ae 1 nhà:

                                  '' Ae nào phk ng` xa

                                Cùng chung bác mẹ 1 nhà cùng thân''

  Quan hệ ae khác biệt rõ ràng vs quan hệ láng giềng, xã hội. Lời ca dùng phép đối chiếu, dùng hai tiếng''người xa'' mở đầu mang âm điệu bình thản như vô cảm, rồi đối lại= 1 dòng tám tiếng liền mạch'' Cùng chung bác mẹ 1 nhà cùng thân'', nghe vừa như thân mật, tha thiết vừa thiêng liêng trang trọng. Những hình ảnh ''bác''(cha),''mẹ'', ''một nhà'' kết hợp các từ 'cùng'', vừa nhấn mạnh quan hệ ae, thân thương, ruột thịt. Lời ca nhẹ nhàng, tự nhiên. Ý nghĩa, nội dung cx nhẹ nhàng, tự nhiên mà khơi gợi biết bao t/c thấm thía.

  Phần tiếp sau là lời răn bảo cụ thể

                                            '' Yêu nhau như thể tay chân

                                           Ae hòa thuận, 2 thân vui vầy''

Lời răn bảo dùng cách so sánh khéo léo. Tình ae, yêu thương, hòa thuận, trên kính dưới nhường như tay gắn bó vs chân, sự gắn bó bằng đường gân, mạch máu. Đây cx là cách dùng 1 ý niệm trừu tượng''tình thương yêu''đối chiếu, so sánh với h/ả cụ thể''tay, chân''', mở ra trog suy nghĩ người nghe nhiều liên tưởng, tưởng tượng rộng và sâu. Nói khác đi, ông bà, cha mẹ chúng ta luôn mong muốn ae trog 1 nhà thương nhau nồng thắm, bền chắc = máu thịt, hòa thuận, júp đỡ nhau như sự hài hòa gắn bó của ta vs chân trog 1 cơ thể. Cái cơ thể ấy chính là gđ. người tiêu biểu cho gđ chính là cha mẹ. Tình cảm ae nằm trog tình yêu thương của cha mẹ. Vì thế ae hòa thuận sẽ đem lại niềm vui, hạnh phúc cho cha mẹ. ''Ae hòa thuận, hai thân vui vầy''. Lời ca kết lại, nhưng cảm xúc và ước vọng vx tiếp tục mở ra. Những từ ghép''yêu nhau'', ''hòa thuận'',''vui vầy'' thuộc nhóm từ biểu cảm cứ ngân lên, lan tỏa mãi trog lòg người.

    Có thể nói ca dao - dân ca là ''tiếng hát đi từ trái tim lên miệng''. Trog những''tiếng hát trái tim'' ấy, những lời ru, những bài ca về tình nghĩa gđ bao h cx dịu dàng, chân thành, đằm thắm nhất. Từ tình cảm cha mẹ, con cái, tình ae đến tình cảm ôg bà, con cháu, tình ruột thịt, huyết thống...tất cả đều đáng trân trọng và cần phk vun trồng mãi mãi tươi tốt. '' Một giọt máu đào hơn ao nước lã'', tục ngữ xưa cx từng đúc kết kinh nghiệm ứng xử như thế. Song đạo lý VN lại luôn nhắc nhở''tình''phk gắn liền vs''nghĩa''. Tình yêu thương, lòg nhớ ơn cha mẹ, ôg bà, tình thân đoàn kết ae ruột thịt chỉ có gtrị khi con người biết làm những việc nhân nghĩa, có những hành động cụ thể thiết thực đền ơn, đáp nghĩa những bậc sinh thành, những người gần gũi ruột thịt từng hy sinh cả cuộc đời cho sự sốg của mình. Và thiêng liêng cao cả hơn nx là có thực hiện đc tình nghĩa gđ tốt đẹp thì chúng ta mới rèn giũa đc những tình cảm rộng lớn khác như tình yêu quê hương, đất nước, tình đồng bào, lòng nhân ái, tình thương, khoan hòa giữa người vs người...

                  - 

20 tháng 11 2018

a.

Thân bài (từ "Nhà thơ đã viết về…" cho đến "…thành thực của Tế Hanh."): Trình bày những cảm nhận, phân tích về tình yêu quê hương tha thiết, trong sáng, thơ mộng của nhà thơ qua bức tranh dân chài ra khơi và cảnh trở về bến cùng những hình ảnh đặc sắc thể hiện nỗi nhớ, tình thương của tác giả.

Các luận điểm chính của phần Thân bài:

    + Nhận định khái quát: Nhà thơ đã viết về Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của mình.

    + Cảnh ra khơi đánh cá của trai làng một sớm mai đẹp như mơ.

    + Cảnh đón thuyền đánh cá trở về ồn ào, tấp nập, no ấm, yên bình.

    + Hình ảnh người dân chài được khắc hoạ nổi bật giữa đất trời lộng gió với hình khối, màu sắc và cả hương vị không thể lẫn.

    + Những kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.

Các luận điểm chính của phần Thân bài:

    + Nhận định khái quát: Nhà thơ đã viết về Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của mình.

    + Cảnh ra khơi đánh cá của trai làng một sớm mai đẹp như mơ.

    + Cảnh đón thuyền đánh cá trở về ồn ào, tấp nập, no ấm, yên bình.

    + Hình ảnh người dân chài được khắc hoạ nổi bật giữa đất trời lộng gió với hình khối, màu sắc và cả hương vị không thể lẫn.

    + Những kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.

Giữa Mở bài, Thân bài và Kết bài có mối liên kết chặt chẽ cả về nội dung lẫn hình thức.

18 tháng 8 2017

c, Miêu tả lũy tre bao quanh làng

- Từ đầu… màu của lũy: giới thiệu về lũy làng

- Tiếp … lúc nào không rõ: miêu tả các vòng của lũy

- Còn lại: cảm nghĩ về tình cảm của thảo mộc

17 tháng 4 2018

Bài ca là sự đối đáp của chàng trai và cô gái, cả hai cùng nói đùa việc trọng đại- cưới xin, lễ vật xin cưới

- Cách nói giàu hình ảnh, ý nghĩa bằng cách thách cưới không bình thường, đó là cách tự trào về cảnh nghèo khó của người lao động.

- Lời chàng trai: chàng trai có dự định to tát:

   + Toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò

   + Chàng trai muốn đám cưới linh đình

- Lời cô gái: thách cưới “một nhà khoai lang”

→ Lời dẫn cưới và thách cưới mang đầy tính hài hước, cợt đùa về cái nghèo của cả chàng trai, cô gái để họ ham sống, yêu đời và lạc quan hơn.

Bài ca sử dụng biện pháp nói quá, tương phản tạo tiếng cười dí dỏm, hài hước

   + Lối nói khoa trương : dẫn voi, dẫn trâu, bò- nhà khoai lang

   + Biện pháp đối lập giữa ước mơ với thực tế: thực chất nghèo nàn nhưng ước mơ một đám cưới linh đình.

   + Lối nói phủ định: dẫn voi sợ quốc cấm, dẫn trâu sợ họ máu hàn, dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân.

15 tháng 9 2018

Bài thơ như một khúc ca, ca ngợi người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên

- Lời thơ dõng dạc, giọng điệu say mê, hào hứng

- Vần điệu nhịp nhàng, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt

    + Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội

    + Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới

3 tháng 8 2021

- là người tinh thông , hiểu rõ về các địa danh hay danh làm thắng cảnh

- đất nước mình trở nên tươi đẹp 

14 tháng 11 2017

1. - Đoạn mở bài trong bài văn Hạng A Chảng: Từ đầu đến đẹp quá!

  -  Giới thiệu người định tả là Hạng A Cháng bằng cách đưa ra lời nhận xét của các cụ già làng trong về thân hình khỏe, đẹp của Hạng A Cháng.

2. - Những điếm nối bật về ngoại hình cùa Hạng A Cháng là:

  -  Ngực nở vòng cung.

  -  Da đỏ như lim.

  -  Bắp tay. bắp chán rắn như trắc, gụ.

  -  Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

  -  Khi đeo cày trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

3. - Qua đoạn văn miêu tả hoạt động cùa A Cháng, em thấy A Cháng là một người lao động cần cù, khỏe mạnh, làm việc không biết mệt mòi, say sưa công việc, tập trung cao độ vào việc làm.

4. - Đoạn kết bài là câu văn cuối cùng của bài: Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ H'mông đang định cư ở chân núi Tơ Ro.

  - Ý chính cua phần kết bài: Ca ngợi sức lực tràn trề cúa A Cháng và đó cũng chính là niềm tự hào của dòng họ Hạng.

5. Nhận xét: cấu tạo bài văn tả người thường có ba phần:

  a)  Mô bài: Giới thiệu người định tả (tên, tuổi...)

  b)  Thân bài:

 - Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt. hàm răng, nước da, tay chân).

 - Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác...)

 c)  Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.