K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 12 2016

Hướng dẩn vẽ biểu đồ tròn:

1.Vẽ hình tròn bằng compa

2.vẽ kim 12 giờ

3.1% là 3.6 độ nên theo bảng có sẵn lấy thước đo độ ra rùi vẽ số phần trăm các nghành

7 tháng 12 2016

Vẽ biểu đồ hình tròn:

1. Dùng com-pa vẽ một hình tròn.

2. Kẻ bán kính từ tâm của hình tròn theo chiều thẳng đứng.

3. Lấy các dữ liệu đã cho nhân với 3.6 được kết quả.

4. Lấy thước đo độ vẽ góc có số đo là kết quả đã tính trên.

6 tháng 12 2016

Hướng dẫn vẽ biểu đồ tròn :

B1: Vẽ hình tròn bằng compa.

B2: Vẽ kim 12 giờ.

B3: 1% là 3,6 độ nên theo bảng có sẵn lấy thước đo độ ra rồi vẽ số phần trăm các nghành.

2 tháng 1 2017

nhan xet????????

8 tháng 5 2022

giúp mik đi 

 

24 tháng 4 2017

a) Vẽ biểu đồ

-Xử lí số liệu

+Tính cơ cu:

Cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm phân theo ngành kinh tế năm 2007. (Đơn vị: %)

+Tính bán kính đường tròn ( r P B , r M T , r P N )

-Vẽ:

Biểu đồ th hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của các vùng kinh tế trọng diêm nước ta năm 2007

b) Nhận xét

-Trong cơ cu GDP của ba vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có cơ cu GDP tiến bộ, tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cao, tỉ trọng nông, lâm, thuỷ sản thp. Vùng kinh tế trọng điểm miền trung có tỉ trọng nông,lâm , thuỷ sn còn cao

-Nguyên nhân: do các vùng kinh tế trọng điểm hội tụ đầy đủ các thế mạnh, có khả năng thu hút các ngành mi về công nghiệp và dịch vụ, tp trung chủ yếu vào phát triển công nghiệp, dịch vụ tạo hạt nhân cho sự chuyn dịch cơ cu kinh tế của nước ta.

29 tháng 10 2018

a) Biểu đồ

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam năm 2001 (%)

b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

- Trong cơ cấu GDP của Nhật Bản năm 2001, chiếm tỉ trọng cao nhất là dịch vụ (66,4%), tiếp đến là công nghiệp (32,1%) và thấp nhất là nông nghiệp (1,5%).

- Trong cơ cấu GDP của Việt Nam năm 2001, chiếm tỉ trọng cao nhất cũng là khu vực dịch vụ (38,6%), tiếp đến là công nghiệp (37,8%) và thấp nhất là nông nghiệp (23,6%). Tuy nhiên, sự chênh lệch tỉ trọng GDP giữa ba khu vực không quá lớn.

- So với Nhật Bản, Việt Nam có tỉ trọng GDP ngành nông nghiệp, công nghiệp cao hơn còn dịch vụ thì thấp hơn.

* Giải thích

- Nhật Bản là nước phát triển, đã trải qua quá trình công nghiệp hóa và đang chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp với sự phát triển mạnh của nền kinh tế tri thức, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ nên có tỉ trọng GDP ở khu vực dịch vụ cao nhất, sau đó là công nghiệp. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp trong GDP là do phần lớn diện tích lãnh thổ Nhật Bản là đồi núi (hơn 80%), đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với số dân đông và sự phát triển của xã hội nên nhu cầu xây dựng rất lớn đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp.

- Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự phát triển của các đô thị cùng với dân số đông, mức sống được nâng cao nên nhu cầu dịch vụ lớn. Chính vì thế mà tỉ trọng đóng góp ở khu vực này cao nhất, tiếp đó là công nghiệp. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng, thu hút đông đảo lao động tham gia nên tỉ trọng đóng góp ở ngành này còn tương đối cao.

19 tháng 11 2021

anh bạn à tự làm đi :))))))) 9a7 :)))))))))) t bt m rồi nha :))))

2 tháng 4 2017

a) Vẽ hiểu đồ

- Xử lí số liệu:

CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA CÁC NHÓM NƯỚC, NĂM 2004 (%)

Khu vực

Nông - lâm - ngư nghiệp

Công nghiệp - xây dựng

Dịch vụ

Các nước thu nhập thãp

23

25

52

Các nước thu nhập trung hình

10

34

56

Các nước thu nhập cao

2

27

71

Toàn thế giới

4

32

64

- Tính bán kính: + Diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của thế giới so với: Diện tích hình GDP phân theo ngành kinh tế các nước thu nhập thấp hơn gấp = 32,6 lần. Diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của các nước thu nhập trung bình lớn gấp: = 5,9 lần. Diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của các nước thu nhập cao lớn gấp: = 1,25 lần. + Nếu S là diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của thế giới được tính bằng công thức:S= πR2,S1 là diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của các nước thu nhập thấp được tính bằng công thức: s1 = πr12; s2 là diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của các nước thu nhập trung bình được tính bằng công thức: s2 = πr22 ; s3 diện tích hình tròn thể hiện giá trị GDP phân theo ngành kinh tế của các nước thu nhập cao được tính bằng công thức:s3 = πr32

Thì: = = = 32,6; = = = 5,9

= = = 1,25

+ Nếu r1 = 0,5 cm, thì R2= 32,6 x (0,5)2 => R = √8,15 = 2,85 cm;

r22 = = 1,38 => r2 = √1,38 = 1,17 cm

r32 = = 6,5 => r3 = √6,5 = 2,5 cm

Vẽ:

b) Nhận xét:

- các nước thu nhập thấp, dịch vụ chiếm tỉ trọng ca, tiếp theo là công nghiệp - xây dựng 25%, nông nghiệp chiếm tỉ trọng khá cao so với các nươc thu nhập trung bình và cao 23%.

- Các nước thu nhập trung bình dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất 56%, tiếp theo là công nghiệp 34%, sau đó là nông nghiệp 10%.

- Các nước thu nhập cao công nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất 2, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế 71% (năm 2004)

2 tháng 4 2017

Nhận xét:

- các nước thu nhập thấp, dịch vụ chiếm tỉ trọng ca, tiếp theo là công nghiệp - xây dựng 25%, nông nghiệp chiếm tỉ trọng khá cao so với các nươc thu nhập trung bình và cao 23%.

- Các nước thu nhập trung bình dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất 56%, tiếp theo là công nghiệp 34%, sau đó là nông nghiệp 10%.

- Các nước thu nhập cao công nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất 2, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế 71% (năm 2004)



5 tháng 12 2017

Em bổ sung thêm bảng để các bạn dễ dàng trả lời nhé.

Chúc em học tốt!

8 tháng 12 2017

Các bước vẽ biểu đồ tròn:

Bước 1: Vẽ hình tròn bằng com-pa.

Bước 2: Vẽ kim 12 giờ.

Bước 3: 1% là 3,60 nên theo bảng có sẵn, dùng thước đo độ để vẽ số phần trăm các ngành.

16 tháng 12 2018

a) Vẽ biểu đồ

- Xử lí số liệu

Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Trung Quốc qua các năm

 - Tính qui mô  ( r 1985 , r 1995 , r 2004 ) :

r 1985 = 1 , 0   đvbk

r 1995 = 697 , 6 239 , 0 = 1 , 7   đvbk

r 2004 = 1649 , 3 239 , 0 = 2 , 6   đvbk

- Vẽ:

Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Trung Quốc, năm 1985, năm 1995 và năm 2004

b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

Giai đoạn 1985 - 2004:

- Về quy mô:

+ Tổng giá trị GDP của Trung Quốc tăng liên tục từ 239,0 tỉ USD (năm 1985) lên 1649,3 tỉ USD (năm 2004), tăng 1410,3 tỉ USD (tăng gấp 6,9 lần).

+ Giá trị GDP của các khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đều tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng có sự khác nhau:

• Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao nhất (tăng gấp 8,7 lần), tiếp đến là khu vực dịch vụ (tăng gấp 7,6 lần). Đây cũng là hai khu vực có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng giá trị GDP của Trung Quốc.

+ Công nghiệp và xây dựng có giá trị GDP cao nhất, tiếp đến là dịch vụ và thấp nhất là nông - lâm - ngư nghiệp (dẫn chứng).

+ Sự tăng trưởng GDP của các khu vực kinh tế không đều qua các giai đoạn (dãn chứng).

Về cơ cấu:

+ Trong cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn 1985 - 2004, chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực công nghiệp - xây dựng, tiếp đến là khu vực dịch vụ và thấp nhất là khu vực nông - lâm - ngư nghiệp.

+ Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự thay đổi theo hướng:

Ÿ Tỉ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 28,4% (năm 1985) xuống còn 14,5% (năm 2004), giảm 13,9%.

Ÿ Tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 40,3% (năm 1985) lên 50,9% (năm 2004), tăng 10,6%.

Ÿ Tỉ trọng khu vực dịch vụ tăng, nhưng còn chậm từ 31,3% (năm 1985) lên 34,6% (năm 2004), tăng 3,3%.

* Giải thích

Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Trung Quốc có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế của thế giới là do:

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng giá trị tổng GDP của Trung Quốc.

- Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chính sách đổi mới và kết quả của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo ra giá trị lớn dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.