K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 10 2016

Hướng dẫn soạn bài Sau phút chia li | Học trực tuyến

2 tháng 11 2016

_ Tác giả : Đặng Trần Côn viết vào đầu thế kỉ thứ VIII

_ Viết bằng nguyên văn chữ Hán

Người dịch ra bản chữ Nôm là Đoàn Thị Điểm

Tác phẩm : trích Chinh phụ ngâm khúc , là khúc ngâm về nỗi lòng sâu thương , nhớ nhung khi có ng chồng ra trận .

Thể thơ : đc dịch theo thể Song thất lục bát.

1) Khổ 1. ( bốn câu đầu )

Nghệ thuật : đối lập về hoàn cảnh , tình huống về ko gian . Cùng có chung tâm trạng , nỗi nhớ thương buồn khổ vì phải chia li.

Đoái trông là hành động ngoảnh lại , nhìn theo dùng dằng ko muốn dứt của ng đưa tiễn . Tuôn màu mây biếc , trải ngâm núi xanh gợi đến độ rộng mênh mông , gợi đến nỗi buồn chia li , xa cách vời vợi về thời gian , về ko gian của kẻ ở , ng đi .

2) Khổ 2 ( bốn câu tiếp )

_ Tiếp tục diễn tả xa cách và nỗi nhớ thương

Hàm Dương _ chàng ngoảnh lại

Bến Tiêu Dương _ thiếp trông sang

=> Nghệ thuật : đối , đảo vị trí của 2 địa danh để diễn tả nỗi sầu chia li , ngăn cách . Nhưng vẫn ko ngăn nổi hành động ngoảnh lại và trông sang của ng vợ và ng chồng .

3) Khổ 3 ( bốn khổ cuối )

Cùng trông lại .. thấy

Thấy xanh xanh … ngàn dâu

=> Điệp từ , đối , từ láy . Gợi sự xa cách mịt mù , ko thấy ng đâu

Lòng …. ai ?

=> Tác giả sử dụng câu hỏi tu từ gợi nỡi sầu li biết liên miên , dài đằng đặc .

* Tổng kết : bằng 1 nghệ thuật ngôn từ vô cùng điểu luyện , đặc biệt là nghệ thuật điệp ngữ dùng rất mực tài tình . Đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia li của ng chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của ng phụ nữ

 

 

2 tháng 11 2016

I. Đọc – hiểu văn bản

Câu 1.

Đoạn trích được làm theo thể song thất lục bát, có đặc điểm:

- Do người Việt Nam sáng tạo. - Bốn câu thành một khổ

+ Hai câu 7 chữ (song thất)

+ Hai câu 6 – 8 (lục bát) - Số lượng khổ thơ không hạn định.

- Hiệp vần :

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2. Nỗi sầu chia li của người vợ đã được tác giả diễn tả bằng biện pháp đối lập, sử dụng điệp từ và gợi tả không gian. - Tác giả dùng nghệ thuật đối đáp : C

hàng - thiếp Đi

< - đối nghịch - > về Cõi xa mưa gió < - hai thế giới - > buồng cũ chiếu chăn (nơi gian khổ, sóng gió, cách biệt (lãnh lẽo, cô đơn, Bão táp vò võ một mình)

- Gợi tả bằng không gian Chàng tuôn mây biếc thiếp Trải ngàn núi xanh

= > Đó là màu của tâm tạng, bức tường thành của sự ngăn cách. Bức tường đó là không gian vô cùng của vụ trụ « Người vừa chia cách đã như bặt âm vô tín ».

Câu 3. - Qua khổ thơ thứ 2, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn.

- Cách dùng phép đối ‘còn ngoảnh lại

– hãy trông sang’’ thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách. Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi, thế mà chàng và thiếp vẫn ‘cố’’ ‘ngoảnh lại

– trông sang’’ để mong được nhìn thấy nhau

. - Cách điệu từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương

– Tiêu Tương có ý nghĩa làm tăng thêm sự xa cách nghìn trùng giữa hai người và nói lên nỗi sầu chia li dằng dặc.

Câu 4.

- Qua khổ thơ 4, nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên tột độ, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ.

- Các điệp từ ‘cùng trông’’ mà ‘cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.

- Màu xanh của ngàn dâu có ý nghĩa : vừa là màu xanh của hiện thực vừa là màu xanh của tâm trạng

= > Mọi địa điểm Tiêu Tương, Hàm Dương bị xóa mờ, hình hài chàng thiếp cũng bị xóa mờ, chỉ còn lại những ngàn dâu nối nhau ‘xanh xanh’’ rồi ‘xanh ngắt’’, xanh đến rợn ngợp, nhức nhối, choán tất cả vũ trụ.

Câu 5. Lưu ý ở đây câu hỏi yêu cầu chúng ta tìm điệp ngữ chứ không tìm điệp từ. Có 2 kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ

: - Điệp ngữ cách quãng : Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng. Tác dụng : Gợi lên sự xa cách của không gian.

- Điệp ngữ đầu – cuối : phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới : Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Tác dụng : Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi. Câu 6

. - Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận

. - Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối.

Câu hỏi tu từ, ‘hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp’’ chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

- Chữ ‘sầu’’ trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ. - Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.

II. Luyện tập

Câu 1. Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ.

a. Các từ chỉ màu xanh trong đoạn thơ : mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt. b. Sự khác nhau trong các từ màu xanh :

- Mây biếc : mây có màu xanh đậm và tươi, được phản chiếu bởi ánh sáng làm co màu mây xanh biếc.

- Núi xanh : màu xanh của lá cây

. - Xanh xanh : màu xanh nhìn xa bị nhạt nhòa do khoảng cách.

- Xanh ngắt : xanh đậm, thuần một màu trên diện rộng.

c. Tác dụng.

- Miêu tả màu sắc của thiên nhiên : mây, núi, ngàn dâu.

- Nói lên không gian ngăn cách và xa cách nghìn trùng vời vợi giữa người chinh phụ và người chồng ra trận.

- Diễn tả nỗi sầu chia li dâng trào trong lòng người và bao trùm khắp cảnh vật (tâm cảnh).



 

21 tháng 10 2019

Quy nạp là j vậy bn

21 tháng 10 2019

ờ mk tưởng chỉ có quy nạp trog toán hc thôi chứ , có cả ở trong văn à OMG 

3 tháng 7 2021

Tham khảo nha !!

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm và các bản diễn Nôm

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc và đoạn trích Sau phút chia li (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài: Phân tích Sau phút chia li thành 3 phần

1. Bốn câu thơ đầu

- Chàng, thiếp: cách xưng hô thân mật, gần gũi, thể hiện cuộc sống vợ chồng yên ấm, hạnh phúc

- Sử dụng hình ảnh đối lập:

+ Chàng đi – thiếp về

+ Cõi xa mưa gió – buồng cũ chiếu chăn

⇒ Chàng thì ra nơi chiến trận hiểm nguy, thiếp trở về với tổ ấm hạnh phúc cô đơn, từ đó, nhấn mạnh sự xa cách khắc nghiệt và hiện thực chia li phũ phàng

- Hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng cho sự xa cách: mây biếc, núi xanh kết hợp với các động từ “tuôn”, “trải” làm cho nỗi buồn chia li trở nên da diết, dài rộng đến không cùng

⇒ Bốn câu thơ đầu vẽ nên không gian rộng lớn, vô cùng, vô tận gộ nỗi buồn chia li, nỗi xót xa cô đơn khi hạnh phúc bị chia cắt

2. Bốn câu tiếp theo

- Địa danh: Hàm Dương, Tiêu Tương – tượng trưng cho vị trí xa cách của hai vợ chồng

- Nghệ thuật:

+ Đối lập: chàng ngảnh lại – thiếp trông sang

+ Điệp từ: Hàm Dương, Tiêu Tương

+ Đảo vị trí của hai địa danh

⇒ Nhấn mạnh nỗi sầu xa cách

⇒ Trong bốn câu thơ này, nỗi buồn được tô đậm thêm, nỗi buồn chia li trở thành nỗi sầu muộn

3. Bốn câu thơ còn lại

- Nghệ thuật đối lập:

+ Trông lại – chẳng thấy

+ Chàng – thiếp

- Điệp từ: cùng, thấy, ngàn dâu, ai

- Tính từ chỉ mức độ: xanh xanh, xanh ngắt

- Sử dụng động từ chỉ trạng thái “sầu” và câu hỏi tu từ

⇒ Nỗi buồn biệt lí đã trở thành một nỗi sầu thương nặng trĩu trong tâm hồn người chinh phụ

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:

+ Giá trị nội dung: nỗi sầu muộn của người chinh phụ và sự lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa

+ Giá trị nghệ thuật: ngôn từ điêu luyện, nghệ thuật đối lập, sử dụng điệp ngữ…

- Đưa ra nhận xét của chính em với tác phẩm này

20 tháng 11 2016

Sau phút chia ly” trích Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là khúc ngâm cứa sâu vào lòng người đọc nhiều nỗi niềm xót xa. Có người cho rằng đoạn trích này là của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, nhưng có người lại nói của Phan Huy Ích. Tuy nhiên của nhà thơ nào thì nó vẫn là những áng thơ phản ánh chân thực, sâu sắc nhất tình cảnh lẻ loi, đơn độc của người phụ nữ khi có chồng ra trận. Đoạn trích này thực sự đã lột tả được tình cảnh thê lương của những cặp vợ chồng trẻ trong năm tháng chiến tranh ác liệt.

Thời kì phong kiến, có nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa diễn ra đã lôi kéo rất nhiều người vào vòng xoáy này. Cuộc sống cơ cực, nỗi chia ly, tan tác cứ triền miên không có lối thoát. Khúc ngâm này chính là tiếng khóc ai oán của người chinh phụ khi có chồng ra trận mà không hẹn ngày về. Với những đặc trưng của thể ngâm cũng như của thơ Nôm, tác giả đã lột tả được diễn biến tâm lí một cách sâu sắc nhất.

 

Ngay từ những câu thơ đầu đã nói lên tình cảnh chia ly đầy đau đớn và xót xa của đôi vợ chồng trẻ. Tác giả đã diễn tả một cách chân thực, sâu sắc tâm trạng u sầu này:

Chàng thì đi cõi xa mưa gió

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn

Đoái trông theo đã cách ngăn

Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh

Chỉ với 4 câu thơ nhưng đã khắc họa rõ nét tâm trạng của người vợ trẻ sau khi tiễn chân chồng ra trận. Một tình cảnh đối lập, khắc nghiệt đến tái tê được gợi lên trong không gian dài và rộng, sâu và xa. Chàng và thiếp, mỗi người một ngả, mỗi người một nơi. Biện pháp tương phản được tác giả sử dụng một cách khéo léo. Là vợ chồng trẻ, gắn bó mặn nồng với nhau nhưng lại chia ly đau lòng nhưng chỉ biết câm nín.

Cụm từ “cõi xa mưa gió” giàu sức gợi tả, không chỉ là mưa gió của thiên nhiên khắc nghiệt mà có lẽ còn để diễn tả sự khốc liệt của chiến trang ngoài kia. Đối lập với “cõi xa mưa gió” là “buồng cũ chiếu chăn” người vợ trở về. Một bên khốc liệt, một bên cô đơn, lẻ bóng đến tái tê lòng. Tình cảnh đối lập, không gian đối lập đó cứa vào lòng người nỗi thương xót tộ cùng.

 
21 tháng 10 2016

Vì đó là khúc ngâm cứa sâu vào lòng người đọc nhiều nỗi niềm xót xa. Có người cho rằng đoạn trích này là của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, nhưng có người lại nói của Phan Huy Ích. Tuy nhiên của nhà thơ nào thì nó vẫn là những áng thơ phản ánh chân thực, sâu sắc nhất tình cảnh lẻ loi, đơn độc của người phụ nữ khi có chồng ra trận. Đoạn trích này thực sự đã lột tả được tình cảnh thê lương của những cặp vợ chồng trẻ trong năm tháng chiến tranh ác liệt.

26 tháng 12 2016

vì chia tay là chỉ tạm xa và sẽ gặp lại, còn chia ly là cách xa và chưa chắc sẽ gặp lại nhau.

23 tháng 12 2018

Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   Bài thơ được viết theo thể song thất lục bát: một khổ 4 câu với hai câu 7 tiếng (song thất) và một cặp 6-8 (lục bát).

   - Hiệp vần :

       + Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

       + Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

       + Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

23 tháng 12 2018

Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   Khổ thơ đầu là nỗi trống trải của lòng người trước cuộc chia li phũ phàng. Phép đối Chàng thì đi – Thiếp thì về thể hiện sự cách trở ngang trái. Kết hợp hình ảnh “mây biếc, núi xanh” càng làm cho không gian nới rộng ra vô tận.

........