K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 12 2017

Nó có nghĩa là: Tôi không biết

12 tháng 12 2017

I don't know có nghĩa là tôi không biết

30 tháng 10 2021

TL ;

There are not have a bookshelf in my bedromm

HT

10 tháng 6 2016

tôi không biết

11 tháng 6 2016

tôi không biết,biết làm gì?ngaingung

14 tháng 5 2016

Mình cx bị mất 1 cái nhưng cái đó ms lập cx chẳng có điểm nào nên 0 sao!

14 tháng 5 2016

chả ai là trộm tự nhận mình là trộm cả bạn ơi 

25 tháng 7 2019

My house in the future will be a candy house. It is a big house with syrup and fruit juice covering my house. In front of the house there will be a robot made of cakes, and welcome me very intimately when I return home. The house is decorated with 2 big candy trees. On top of the house there are chimneys and my house is surrounded by big trees. In my house there are 4 rooms: 1 living room, 2 bedrooms and a kitchen. My robots will do all the housework to help me. In the living room, there will be a table and many sofas. It will have a hi-tech TV, I can watch many different programmes. In the kitchen, there will be a stove, a fridge, a microwave. In each bedroom, there will be a king-size bed, an air-conditioner, some pillows, some blankets. I love my future house and I wish it will come true someday.

Dịch

Ngôi nhà trong tương lai của tôi sẽ là một ngôi nhà kẹo. Đó là một ngôi nhà lớn với xi-rô và nước ép trái cây bao phủ. Trước nhà sẽ có một con robot làm bằng bánh và chào đón tôi rất thân mật khi tôi trở về nhà. Ngôi nhà được trang trí bởi hai cây kẹo lớn. Trên đỉnh nhà có ống khói và nhà tôi được bao quanh bởi những cây lớn. Trong nhà tôi có 4 phòng: 1 phòng khách, 2 phòng ngủ và một bếp. Những chú robot sẽ làm tất cả việc nhà để giúp tôi. Trong phòng khách, sẽ có một cái bàn và nhiều ghế sofa. Tôi sẽ có một TV công nghệ cao, tôi có thể xem được nhiều chương trình khác nhau. Trong bếp, sẽ có bếp, tủ lạnh, lò vi sóng. Mỗi phòng ngủ, sẽ có một chiếc giường lớn, máy lạnh, vài chiếc gối, vài chiếc chăn. Tôi yêu ngôi nhà tương lai của tôi và tôi ước nó sẽ trở thành sự thật vào một ngày nào đó.

28 tháng 8 2016

làm piếng làm sao sao ấy khoái làm mấy bài kia hơn

17 tháng 4 2020

Cấu trúc của câu bị động trong tiếng anh
1. Use of Passive: (Cách sử dụng của câu bị động):
Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.
 
Ví dụ: My bike was stolen. (Xe đạp của tôi bị đánh cắp.)
 
Trong ví dụ trên, người nói muốn truyền đạt rằng chiếc xe đạp của anh ta bị đánh cắp. Ai gây ra hành động “đánh cắp” có thể chưa được biết đến. Câu bị động được dùng khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số tình huống. Ví dụ: A mistake was made. Câu này nhấn mạnh vào trạng thái rằng có 1 lỗi hoặc có sự nhầm lẫn ở đây, chứ không quan trọng là ai gây ra lỗi này.
 
2. Form of Passive Cấu trúc câu bị động:
Subject + finite form of to be + Past Pariple
 
(Chủ ngữ + dạng của động từ “to be” + Động từ ở dạng phân từ 2) Example: A letter was written.
 
Khi chuyển câu từ dạng chủ động sang dạng câu bị động:
Tân ngữ của câu chủ động chuyển thành chủ ngữ của câu bị động.
Ví dụ: Active: He punished his child. -> Passive: His child was punished. (Anh ta phạt cậu bé.) (Cậu bé bị phạt)
 
Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ “to be” được chia ở dạng số nhiều, chủ ngữ số ít thì động từ “to be” được chia ở dạng số ít.
 
 
Present simple (Hiện tại đơn) The car/cars is/are designed.
Present perfect (HT hoàn thành) The car/cars has been/have been designed.
Past simple (Quá khứ đơn) The car/cars was/were designed.
Past perfect (Qk hoàn thành) The car/cars had been/had been designed.
Future simple (Tương lai đơn) The car/cars will be/will be designed.
Future perfect (TL hoàn thành) The car/cars will have been designed
Present progressive (HT tiếp diễn) The car/cars is being/are being designed.
Past progressive (Qk tiếp diễn) The car/cars was being/were being designed.
 
  


Trong trường hợp câu chủ động có 2 tân ngữ, thì chúng ta có thể viết thành 2 câu bị động.
Ví dụ:
 
Active Professor Villa gave Jorge an A. (Giáo sư Villa chấm cho Jorge một điểm A)
Passive An A was given to Jorge by Professor Villa. (Một điểm A được chấm cho Jorge bởi giáo sư Villa)
Passive Jorge was given an A. (Jorge được chấm một điểm A)
Trong khi học tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động. Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp.
 
I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me).
 
Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau by là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: by people, by sb thì bỏ hẳn nó đi.
 
Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường
am
is
are
was
were
 
+ [verb in past pariple]
 
Example:
Active: Hurricanes destroy a great deal of property each year.
Passive: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.
 

Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn
am
is
are + being + [verb in past pariple]
was
were
 
Example:
Active: The committee is considering several new proposals.
Passive: Several new proposals are being considered by the committee.
 
Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành
has
have + been + [verb in past pariple]
had
 
Example:
Active: The company has ordered some new equipment.
Passive: Some new equipment has been ordered by the company.
 
Trợ động từ
modal + be + [verb in past pariple]
 
Example:
Active: The manager should sign these contracts today.
Passive: These contracts should be signed by the manager today.
 
Các nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được dùng ở bị động. My leg hurts.
Đặc biệt khi chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động cũng không được chuyển thành câu bị động.
 
The US takes charge: Nước Mỹ nhận lãnh trách nhiệm. Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng by nhưng nếu là vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng with.
 
 
The bird was shot with the gun.
The bird was shot by the hunter.

Trong một số trường hợp to be/to get + P2 hoàn toàn không mang nghĩa bị động mà mang 2 nghĩa:
 
Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.
Could you please check my mailbox while I am gone.
He got lost in the maze of the town yesterday.
Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy
The little boy gets dressed very quickly.
 
- Could I give you a hand with these tires.
 
- No thanks, I will be done when I finish tightening these bolts.
 
Mọi sự biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên.
 
to be made of: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật)
This table is made of wood
to be made from: Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)
Paper is made from wood
to be made out of: Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)
This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.
to be made with: Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)
This soup tastes good because it was made with a lot of spices.
 
Phân biệt thêm về cách dùng marry và divorce trong 2 thể: chủ động và bị động. Khi không có tân ngữ thì người Anh ưa dùng get maried và get divorced trong dạng informal English.
 
Lulu and Joe got married last week. (informal)
Lulu and Joe married last week. (formal)
After 3 very unhappy years they got divorced. (informal)
After 3 very unhappy years they divorced. (formal)
 
Sau marry và divorce là một tân ngữ trực tiếp thì không có giới từ: To mary / divorce smb
 
 
She married a builder.
Andrew is going to divorce Carola
To be/ get married/ to smb (giới từ “to” là bắt buộc)
She got married to her childhood sweet heart.
He has been married to Louisa for 16 years and he still doesn’t understand her.
 
Chúc các bạn học tốt!
 k cho mk nha

17 tháng 4 2020

k cho mk nha bạn

24 tháng 6 2016

tôi không cần tiền

24 tháng 6 2016

Tôi không cần tiền

8 tháng 8 2016

My favorite sport is badminton. There are some reasons why I like it. First, I can improve my health by playing it. It makes me feel energetic everyday. Furthermore, I enjoy the feeling of the badminton flying in the air. During the game, I can change the direction of badminton with little effort and beat my opponents. Besides that, I can make many friends when I play badminton. I often play it with various types of people. We can improve our skills through discussion and practice. Also, we can talk about many interesting things when we have a break. Finally, playing badminton is not as intense as other sports such as basketball or soccer. It lessens the possibility of being hurt. To sum up, playing badminton benefits a person not only physically but mentally as well. I usually play at least once or twice a week.

8 tháng 8 2016

talk about your favourite sport and game : badminton

ví dụ :

- bạn chơi đánh cầu lông và thời gian nào 

- khi chơi cần có những dụng cụ gì 

-chơi moon thể thao đó vào buổi gì thì tốt 

- khi chơi xong bạn cảm thấy như thế nào

Answer: - I play sports at 6 o'clock every morning.

Answer: - When I play badminton, tooling is required and badminton racket.

Answer: - Playing sports at the morning helps the body healthy.

Answer: - Playing badminton is finished, I feel fresh, feel good body.

Dịch: 

Trả lời: - Tôi chơi thể thao vào lúc 6 giờ mỗi buổi sáng.

Trả lời: - Khi tôi chơi cầu lông, dụng cụ được yêu cầu và vợt cầu lông.

Trả lời: - Chơi thể thao vào buổi sáng giúp cơ thể khỏe mạnh.

Trả lời: - Chơi cầu lông xong, tôi cảm thấy tươi mới, cảm thấy cơ thể tốt.