K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 3 2019

Đối với mỗi người, mẹ luôn là người quan trọng nhất và là người phụ nữ đẹp nhất trên đời. NHư lời Bersot từng nói:" "Trong vũ trụ có lắm kì quan nhưng kì quan đẹp nhất là trái tim người mẹ". Trái tim mẹ là tình thương, bàn tay mẹ là hơi ấm của một đời người.

Trước hết ta cần hiểu ý nghĩa của câu nói. Kì quan là những công trình kiến trúc, những cảnh vật thiên nhiên mang một vẻ đẹp phi thường và hiếm thấy. Trên thế giớ chúng ta có rất nhiều kì quan đẹp như Hạ Long Bay, Kim tự tháp Ai Cập,.. Còn trái tim người mẹ là nơi chan chứa tình cảm dành cho những đứa con thân yêu của mình, là nơi thiêng liêng nhất khó có điều gì có thể sánh kịp. Cả câu nói của Bersot mang tính triết lí cao, ông so sánh trái tim của người mẹ với những kì quan thế giới từ đó ông nhấn mạnh tình cảm, sự cao cả của người mẹ trong cuộc đời này. Sự vĩ đại ấy càng được khẳng định khi tác giả đánh giá "trái tim người mẹ" là nhất.

Vì sao Bersot lại nói vậy? Bởi lẽ người mẹ là người mang lại cho chúng ta sự sống, cho ta được nhìn thấy ánh sáng mặt trời. Đối với chúng ta không gì quý báu hơn là được tồn tại, được sống một cuộc đời tươi đẹp. Và hơn hết, để cho ta sự sống, người mẹ đã phải hy sinh, chịu đựng những đau đớn trong 9 tháng 10 ngày cưu mang và che chở khi ta chưa thành hình. Và người mẹ nào cũng yêu thương con mình vô hạn, sự có mặt của con trở thành món quà vô giá của người mẹ. Nhưng có lẽ. Không phải ai cũng hiểu được tình thương của mẹ nên Bersot đã cất lên lời khẳng định về sự vĩ đại và cao cả của "một trái tim" đầy ắp tình thương.

Và nhờ có mẹ, chúng ta được sinh ra rồi được sống trong tình yêu thương, sự đùm bọc, chăm lo từng bữa ăn giấc ngủ. Các bạn biết không, khi đứa con của mình chào đời, cất tiếng khóc đầu tiên, và khi đó người mẹ cảm nhận được hơi thở yếu ớt của đứa con thì tất cả những đau đớn thể xác hóa như không. Đó là sợi dây vô hình được gắn kết bởi lòng yêu thương vô bờ. Tuy tình cảm là vô hình và giản dị nhưng rất đỗi thiêng liêng, tình cảm ấy hóa thành sự bao dung, lòng vị tha mỗi khi chúng ta mắc sai lầm, đi lạc lối. Tình mẹ kéo ta về với những điều lương thiện và cao cả. Đằng sau mỗi thành công của đứa con trên đường đời đều có hình bóng của người mẹ tảo tần, Đất nước ta thời trước dành được độc lập từ trong những trận chiến gian khổ cũng góp một phần của những người mẹ nuôi bộ đội, những người mẹ Việt Nam anh hùng từng vì nghĩa lớn mà hy sinh tình cảm cá nhân để cho những đứa con của mình ra chiến trường mà chằng biết khi nào có thể trở về. Chân dung tảo tần của người mẹ xuất hiện trong những vẫn thơ của Tố Hữu:

"Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát"

Vậy mỗi chúng ta phải làm gì? Và có trách nhiệm như nào với những người mẹ của chúng ta. là những đứa con, chúng ta nên biết trân trọng tình cảm ấy của mẹ, giữ gìn tình cảm ấy. Hiếu thuận với mẹ và không làm mẹ buồn và đau khổ vì những lầm lạc của chúng ta trên đường đời. Tuy không ai là hoàn hảo nhưng chúng ta hãy hiểu rằng người mẹ luôn muốn chúng ta có một cuộc sống hạnh phúc và tốt đẹp nên vì vậy hãy cố gắng và không để mẹ buồn nhé.

Qua câu nói của Bersot, ta càng hiểu và trân trọng người mẹ của mình hơn. Hãy nhớ rằng tình thương của mẹ là điều thiêng liêng nhất, vô giá nhất mà mỗi chúng ta phải trân trọng và bảo vệ.

21 tháng 11 2018

Có bn ạ

Tk mk nhé

21 tháng 11 2018

1, Từ với không là quan hệ từ

2, Từ mẹ tôi là đại từ

17 tháng 3 2020

lên google tham khảo nha

chúc bạn thành công

5 tháng 5 2022

Dàn ý

I. Mở bài: 

- Dẫn dắt

- Giới thiệu vấn đề “Học, học nữa, học mãi”.

II. Thân bài

1. Giải thích thế nào là “Học, học nữa, học mãi”

- Học: Là thúc giục con người bắt đầu học tập, lĩnh hội và tiếp thu kiến thức, tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức.

- Học nữa: “Học” đã thúc giục ta bắt đầu học, thì “học nữa” thúc giục ta tiếp tục học tập, đã học rồi nhưng chúng ta vẫn phải tiếp tục học nữa, học nhiều hơn nữa.
- Học mãi: Học tập là một vấn đề quan trọng, một công việc mãi mãi với cuộc sống của chúng ta. Chúng ta cần phải luôn học hỏi và học tập dù là bất kì ai, bất kì chức vụ cao quý nào trong xã hội.

2. Ý nghĩa của việc “Học, học nữa, học mãi”

- Học tập là một trong hình thức giúp ta tồn tại và phát triển trong xã hội

- Xã hội luôn vận động, luôn phát triển và tạo ra những kiến thức mới, những điều mới mẻ. Nếu không học tập và học hỏi thì chúng ta sẽ bị tụt hậu so với xã hội.

- Trong cuộc sống thì người tài giỏi không thiếu, nếu ta không học tập thì bạn sẽ kém hơn so với học, và sẽ trở nên vô ích hơn so với học.

3. Nên học tập ở đâu và phương pháp học

- Chúng ta nên trau dồi kiến thức ở trường lớp, bạn bè, thầy cô và xã hội,….

- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường ta cũng có thể học: Học trong cuộc sống, học trong sách vở, học trong công việc,….

- Học bất cứ đâu, bất cứ nơi nào bạn có thể.

4. Nêu những lối học sai lầm

- Học tủ, học vẹt,….

- Học vì lợi ích

- Học vì ép buột

III. Kết bài: 

- Nêu cảm nghĩ về “Học, học nữa, học mãi”.

- Rút ra bài học.

~ Tick cko tớ nhé ~
 

6 tháng 5 2022

Cảm ơn nhiều nkaaa

27 tháng 5 2020

câu 1 : 

Công thức thường gặp : mở bài bằng cách  xuất phát từ tác giả, tác phẩm để dẫn đến đề bài.

1 Công thức khác: đi từ lý luận văn học bởi lý luận văn học là “ gốc rễ” của văn chương.

Câu 2 :

Lỗi diễn đạt là lỗi sử dụng ngôn ngữ, tư duy của người nói

Câu 3 :

1. “ Nhạc là cỗ xe chở hồn thi phẩm”
2.“Thi sĩ là một con chim sơn ca ngồi trong bóng tối hát lên những tiếng êm dịu để làm vui cho sự cô độc của chính mình.” (B. Shelly)

3. “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá về nội dung”. (Lêonit Lêonop)

....v.v

Câu 4 :

Để thực hiện tốt việc dẫn dắt vào vấn đề, thì chúng ta cần tìm hiểu kĩ đề bài và xác định đúng trọng tâm của tư tưởng, đạo lí hay câu nói cần giải thích

Câu 5:

-Than ôi! 

-Thê thảm thay .

-.....

câu 6

 em phải làm theo 1 thao tác chủ yếu: giải thích, chứng minh hay bình luận.

1/ Giải thích:

+ Yêu cầu đặt ra:

Đi sâu vào những phát ngôn rất súc tích để tìm hiểu và lý giải nội dung ý nghĩa bên trong. Tức là ta phải làm sáng tỏ, giảng giải, bóc tách vấn đề cho người đọc hiểu được thấu đáo cái đang được đề cập khi chúng còn đang mơ hồ.

+ Công việc cụ thể:

Để làm sáng tỏ vấn đề, ta phải đi vào lý giải từ ngữ, điển tích, khái niệm, đi vào nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hẹp, nghĩa mở rộng, đi vào những cách nói tế nhị bóng bẩy để hiểu được đến nơi đến chốn điều người ta muốn và cái lẽ khiến người ta nói như vậy.

Trong thao tác giải thích, ta vừa dùng lý lẽ để phân tích, lý giải là chủ yếu; vừa dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, xác lập 1 cách hiểu đúng đắn, sâu sắc có tính biện chứng nhằm chống lại cách hiểu sai, hiểu không đầy đủ, ko hết ý.

Bước kết thúc của thao tác giải thích là rút ra điều chúng ta cần vận dụng khi đã tìm hiểu được chân lý. Phương hướng để vận dụng những chân lý này vào cuộc sống hàng ngày, tuỳ theo cho cá thể hay cho cộng đồng mà có hướng vận dụng phù hợp, và mỗi chúng ta phải như thế nào?

=> Từ những điều nói trên, ta rút ra 1 sơ đồ tổng quát theo 3 bước:

- Làm sáng tỏ điều mà người ta muốn nói.(giải thích)

- Trả lời vì sao người ta đã nói như vậy?(tại sao?)

- Từ chân lý được nói lên, rút ra bài học gì trong thực tiễn?(để làm gì)

2/Chứng minh:

+ Yêu cầu đặt ra:

Làm sáng tỏ chân lý bằng các dẫn chứng và lý lẽ. Khi ta đã chấp nhận cái chân lý thể hiện trong 1 phát ngôn nào đó, nhiệm vụ là ta sẽ phải thuyết phục người khác cũng chấp nhận như mình = những dẫn chứng rút ra từ thực tế cuộc sống xưa và nay, từ lịc sử, từ văn học (nếu đề yêu cầu) và kèm theo dẫn chứng là những lý lẽ dẫn dắt, phân tích tạo ra lập luận vững chắc, mang đến niềm tin cho người đọc.

+ Công việc cụ thể:

Bước đầu tiên là phải tìm hiểu điều cần phải chứng minh , không những chỉ bản thân mình hiểu, mà còn phải làm cho người khác thống nhất, đồng tình với mình cách hiểu đúng nhất.

Tiếp theo là việc lựa chọn dẫn chứng. Từ thực tế cuộc sống rộng lớn, tư liệu lịch sử rất phong phú, ta phải tìm & lựa chọn từ trong đó những dẫn chứng xác đáng nhất, tiêu biểu, toàn diện nhất (nên chỉ cần vài ba cái để làm sáng tỏ điều cần CM). Dẫn chứng phải thật sát với điều đang muốn làm sáng tỏ và kèm theo dẫn chứng phải có lý lẽ phân tích - chỉ ra những nét, những điểm ta cần làm nổi bật trong các dẫn chứng kia. Để dẫn chứng và lý lẽ có sức thuyết phục cao, ta phải sắp xếp chúng -> 1 hệ thống mạc lạc và chặt chẽ: theo trình tự thời gian, không gian, từ xưa đến nay, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong hoặc ngược lại...miễn sao hợp logic là đc

Bước kết thúc vẫn là bc vận dụng, đặt vấn đề vào thực tiễn cuộc sống hôm nay để đề xuất phương hướng nỗ lực. Chân lý chỉ giá trị khi soi rọi cho ta sống, làm việc tốt hơn. Ta cần tránh công thức và rút ra kết luận cho thoả đáng, thích hợp với từng người, hoàn cảnh, sự việc.(vì nếu làm theo công thức nhiều thì bn sẽ không thể phát huy khả năng văn chương của bạn !)

=> Từ những điều nói trên, ta rút ra 1 sơ đồ tổng quát theo 3 bước:

- Làm rõ điều cần chứng minh trong luận đề được nêu lên.

- Lần lượt đưa ra các dẫn chứng và lý lẽ để làm sáng tỏ điều cần chứng minh.

- Rút ra kết luận về phương hướng nỗ lực.

3/ Bình luận:

-giải thích và chứng minh sẽ được viết cô đọng, ngắn gọn hơn so với chỉ 1 thao tác chứng minh hoặc giải thích để tập trung cho phần việc quan trọng nhất là bình luận - phần mở rộng vấn đề.

Trước khi bình luận, ta thường phải bày tỏ thái độ, để khách quan và tránh phiến diện, ta phải xem xét kĩ luận đề để từ đó có thái độ đúng đắn, có 3 khả năng:

- Hoàn toàn nhất trí.

- Chỉ nhất trí 1 phần. (có giới hạn, có đk)

- Không chấp nhận. (bác bỏ)

Sau đó, ta bình luận - mở rộng lời bàn để vấn đề được nhìn nhận sâu hơn, toàn diện hơn, triệt để hơn.

Cuối cùng, ta lại chỉ ra phương hướng vận dụng để đưa lý luận vào áp dụng thực tế cuộc sống.

=> Bố cục của một bài văn bình luận gồm:

- Mở bài:

Dẫn dắt, giới thiệu luận đề.

- Thân bài:

+ Xác định ý nghĩa cơ bản của luận đề. (ý nghĩa)

+ Bày tỏ thái độ của chúng ta trên những nét bao quát nhất. (đánh giá)

+ Trình bày nội dung cơ bản: bình luận. (mở rộng, bổ sung lời bàn)

- Kết bài:

Kết thúc luận đề (rút ra kết luận thực tiễn).

Câu 7:

Viết KB mở rộng hoặc ko mở rộng.

Giống như phần mở bài, phần này chỉ nêu lên những ý khái quát,NHỚ không trình bày lan man, dài dòng hoặc lặp lại sự giảng giải, minh họa, nhận xét một cách chi tiết như ở phần thân bài.

Câu 8 :

- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ , văn

- Thể thơ ( riêng cho thơ)

- Hình ảnh thơ , văn

-Tình cảm đc gửi gắm vào bài thơ , văn

- Chi tiết thơ , văn

- Giọng điệu

- Vần (nhịp) thơ.  ( riêng thơ)

- Ngôn ngữ thơ , văn: gồm có ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ bác học, ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ (từ láy, câu đặc biệt, thành ngữ, tục ngữ, dấu ?, dấu !...).

- Bố cục: chia thành các phần , các đoạn

Câu 9 : Có . Ko kb.

27 tháng 5 2020

Hừm có vẻ như tớ thấy tớ làm sai câu 1 hay sao ý ! Nhưng tớ sẽ sửa lại thành

Muốn làm được mở bài đi từ lý luận văn học,mỗi học sinh chúng ta cần trang bị cho mình những kiến thức lý luận văn học thiết thực, làm cơ sở để đi tới các vấn đề văn học nhỏ hơn.

2 tháng 10 2023

tham khảo

- Văn bản Tượng đài vĩ đại nhất viết về vấn đề: sự hi sinh anh dũng của nhân dân vì nghĩa lớn, vì cộng đồng, vì dân tộc.

- Vấn đề đó rất đáng quan tâm là bởi: đây là vấn đề phổ biến, ở xunh quanh chúng ta, vấn đề có ý nghĩa sâu rộng với cộng đồng.

27 tháng 10 2017

Vì là tác phẩm được sử dụng trong kháng chiến chống Tống lần thứ 1( Le Hoan ) và lần thứ 2 (Lý Thường Kiệt) nhằm mục đích khẳng định chủ quyền dân tộc ,khích lệ 3 quân tướng sĩ và uy hiếp tinh thần giặc Tống.

27 tháng 10 2017

 Sử học Việt Nam hiện nay coi là Việt Nam có cả thảy 3 bản tuyên ngôn độc lập: 

1. Bài thơ Nam quốc sơn hà: là tác phẩm được sử dụng trong kháng chiến chống Tống lần thứ nhất (Lê Hoàn) và lần thứ 2 (Lý Thường Kiệt) nhằm mục đích khẳng định chủ quyền dân tộc, khích lệ ba quân tướng sĩ và uy hiếp tinh thần giặc Tống. 
2. Bình Ngô đại cáo: Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thay lời Bình Định vương Lê Lợi năm Đinh Mùi (1427), tuyên bố bình định giặc Minh, giành lại độc lập cho dân tộc. 
3. Bản tuyên ngôn độc lập do Hồ Chí Minh viết, sau đó đọc tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 1945, tuyên bố Việt Nam độc lập, thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp, phát xít Nhật, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.