K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 9 2020

- Các loại vải.

   - Nguồn gốc và tính chất từng loại

   - Phân biệt các loại vải.

I. Nguồn gốc và tính chất các loại vải

1. Vải sợi thiên nhiên

a) Nguồn gốc

- Được dệt bằng các dạng sợi có sẵn trong thiên nhiên.

- Nguồn gốc từ thực vật: sợi bông, lanh, đay, gai,…

- Nguồn gốc từ động vật: kén tằm, lông cừu, lông vũ,..

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

- Vải sợi thiên nhiên được chia thành 2 loại dựa theo quy trình sản xuất:

   + Vải sợi bông: Cây bông →quả bông →xơ bông \(\rightarrow\) kéo sợi →sợi dệt → dệt → vải sợi bông.

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

   + Vải tơ tằm: Con tằm kén tằm → ươm tơ → sợi tơ tằm → kéo sợi →sợi dệt → dệt → vải tơ tằm.

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

b) Tính chất

   - Có độ hút ẩm cao.

   - Mặc vào thoáng mát.

   - Dễ bị nhàu

   - Giặt lâu khô.

   - Khi đốt sợi vải, tro bóp dễ tan.

2. Vải sợi hóa học

a) Nguồn gốc

   - do người tạo ra từ một số chất hóa học lấy từ gỗ, tre nứa, dầu mỏ, than đá…

   - Vải sợi hóa học có thể chia làm hai loại: vải sợi nhân tạo và vải sợi tổng hợp được dệt bằng sợi tổng hợp

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

   - Dạng sợi nhân tạo được sử dụng nhiều là sợi Visco, axetat được tạo thành từ chất xenlulo của gỗ, tre, nứa.

   - Dạng sợi tổng hợp được sử dụng nhiều là Nilon, polyeste được tổng hợp từ một số chất hóa học lấy từ than đá, dầu mỏ.

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

b) Tính chất

   - Vải sợi nhân tạo có nhu cầu hút ẩm cao nên mặc thoáng mát nhưng ít nhàu và bị cứng lại trong nước, khi đốt sợi vải tro bóp dể tan

   - Vải sợi tổng hợp có độ hút ẩm thấp nên mặc bí vì ít thấm mồ hôi, được sử dụng nhiều vì rất đa dạng bền, đẹp, giặt mau khô và không bị nhàu, khi đốt sợi vải, tro vón cục, bóp không tan

3. Vải sợi pha
a) Nguồn gốc

- Vải sợi pha được dệt bằng sợi pha được kết hợp hai hoặc nhiều loại sợi khác nhau để tạo thành sợi dệt.

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

b) Tính chất

   - Vải sợi pha có những ưu điểm của các loại vải sợi thành phần.

   - Vải sợi pha có độ hút ẩm nhanh, mặc thoáng mát, không bị nhàu, bền, đẹp. Thích hợp với khí hậu nhiệt đới.

II. Thử nghiệm để phân biệt một số loại vải

1. Điền tính chất một số loại vải

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

2. Thử nghiệm để phân biệt một số loại vải

- Vò vải:

   + Bị nhàu → vải sợi thiên nhiên. vải sợi nhân tạo.

   + Không bị nhàu → vải sợi tổng hợp

- Đốt vải:

   + Tro bóp dễ tan → vải sợi thiên nhiên, vải sợi nhân tạo

   + Tro vón cục bóp không tan → vải sợi tổng hợp

3. Đọc thành phần sợi vải trên các băng vải nhỏ đính trên áo, quần
Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

Lý thuyết Công nghệ 6 Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc (hay, chi tiết)

III. Ghi nhớ

   - Vải sợi thiên nhiên được dệt từ các dạng sợi có sẵn trong thiên nhiên như sợi bông, sợi tơ tằm,… Vải bông, vải tơ tằm mặc thoáng mát, thích hợp với khí hậu nhiệt đới nhưng dễ bị nhàu và độ bền kém.

   - Vải sợi hóa học gồm vải sợi nhân tạo và vải sợi tổng hợp được dệt từ các dạng sợi do con người tạo ra từ một số chất hóa học. vải sợi nhân tạo mặc thoáng mát, ít nhàu hơn vải bông. Vải sợi tổng hơp bền, đẹp, dễ giặt, không bị nhàu nhưng mặc bí và ít thấm mồ hội.


 
   - Vải sợi pha được dệt từ sợi pha. Vải sợi pha có được những ưu điểm của các loại vải sợi thành phần.

10 tháng 9 2020

thanks bạn

22 tháng 10 2016

Văn bản Em bé thông minh được chia làm 4 phần

1 Từ đầu đến ... " tâu vua "

2 Tiếp đến ..."ăn mừng với nhau rồi"

3 Tiếp đến ... " rất hậu"

4 Phần còn lại

29 tháng 3 2017

B.Mình chọn theo ý của mìnhvui

18 tháng 1 2017

B. nghị định

Mình nghĩ vậy.... ~^^~

12 tháng 2 2018

Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng của Tô Hoài dành cho thiếu nhi. Thông qua đó, tác giả thể hiện những khát vọng đẹp đẽ của tuổi trẻ. Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của tác phẩm, kể về lai lịch Dế Mèn từ lúc còn nhỏ cho tới lúc chú rút ra bài học đầu tiên. 

Dế Mèn là một chú có ngoại hình cường tráng. Với đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt, đôi cánh... Dế Mèn thật ra dáng con nhà võ. Tự cho mình là nhất, chú không ngần ngại cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Chú tuổi còn trẻ nên còn nông nổi và có tính tự lập rất cao (tự đào hang sâu). Một lần để ra oai với Dế Choắt, Dế Mèn đã chêu chị Cốc làm ra kết cục đau thương cho Dế Choắt. Dế mèn đã rất hối lỗi và từ đó rút ra bàoi học đường đời đầu tiên cho mình.

4 tháng 4 2020

v

a) Những hình ảnh tiêu biểu cho quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn:

Cô giáo (Thầy giáo): xóa bảng, ghi lên bảng, phát giấy viết, nhắc nhở học sinh, đi quanh lớp, ngồi trên bục giảng…

Học sinh: đọc đề, chuẩn bị bút thước, suy nghĩ, viết bài văn…

Không khí: mát mẻ, căng thẳng, thoải mái, yên lặng,…

b) Có thể miêu tả quang cảnh theo trình tự thời gian: Đọc đề, làm bài, thu bài.

c) Tham khảo: 

Mở bài: Dường như sau tiếng trống báo kết thúc giờ ra chơi, cả lớp em vội vàng đi vào lớp. Bạn nào cũng ngồi ngay ngắn trên ghế của mình bởi tiết tiếp theo đây là tiết làm bài văn đầu tiên từ khi chúng em bước vào lớp 6. Bạn thì căng thẳng, bạn lại hồi hộp nhưng hơn hết là phất kích chờ cô giáo bước vào lớp.

Kết bài: Tiếng báo hết giờ của cô giáo vang lên nhưng gần như mọi người đang chần chừ để có thể tô vẽ thêm cho tác phẩm đầu tiên của mình. Phải đế năm phút sau cả lớp mới nộp hết bài tập cô ra . Đa số bạn nào cũng làm tốt bởi trên gương mặt các bạn lại nở nụ cười vui vẻ. Chúng em chào cô giáo rồi cùng nhau tan học sau một tiết kiểm tra đầu “khó khăn” này.

tham khảo nha

học tốt nhé

Linh ơi mk nộp từ 2h30 r bn ạ nhưng cho bn 1 k động viên -_-

5 tháng 4 2020

a) Những hình ảnh tiêu biểu cho quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn:

-Cô giáo (Thầy giáo): xóa bảng, ghi lên bảng, phát giấy viết, nhắc nhở học sinh, đi quanh lớp, ngồi trên bục giảng…

-Học sinh: đọc đề, chuẩn bị bút thước, suy nghĩ, viết bài văn…

-Không khí: mát mẻ, căng thẳng, thoải mái, yên lặng,…

b) Theo thứ tự thời gian :

- Bắt đầu đọc (chép, phát) đề

- Làm bài

- Chuông (trống) báo hết giờ

c)

Mở bài: Dường như sau tiếng trống báo kết thúc giờ ra chơi, cả lớp em vội vàng đi vào lớp. Bạn nào cũng ngồi ngay ngắn trên ghế của mình bởi tiết tiếp theo đây là tiết làm bài văn đầu tiên từ khi chúng em bước vào lớp 6. Bạn thì căng thẳng, bạn lại hồi hộp nhưng hơn hết là phất kích chờ cô giáo bước vào lớp.

Kết bài: Tiếng báo hết giờ của cô giáo vang lên nhưng gần như mọi người đang chần chừ để có thể tô vẽ thêm cho tác phẩm đầu tiên của mình. Phải đế năm phút sau cả lớp mới nộp hết bài tập cô ra . Đa số bạn nào cũng làm tốt bởi trên gương mặt các bạn lại nở nụ cười vui vẻ. Chúng em chào cô giáo rồi cùng nhau tan học sau một tiết kiểm tra đầu “khó khăn” này.

26 tháng 3 2022

Em ghi cả đoạn văn ra đi em

26 tháng 3 2022

Tham khảo :

- Đoạn mở bài giúp người viết nêu ra được vấn đề và thể hiện rõ ý kiến về bữa cơm gia đình.

27 tháng 12 2023

- Đoạn văn đã trình bày rõ những cảm xúc của người viết về bài thơ lục bát: gợi cho tôi những cảm xúc sâu lắng.

- Tác giả đoạn văn có sử dụng ngôi thứ nhất, xưng “tôi” để chia sẻ cảm xúc.

- Nội dung câu mở đoạn: giới thiệu bài ca dao và trình bày cảm xúc chung của nhân vật “tôi”.

- Phần thân đoạn gồm các câu văn phân tích từ ngữ trong bài và thể hiện cảm xúc của người viết.

- Nội dung của câu kết đoạn nói về bài học thấm thía mà người viết nhận được khi đọc bài ca dao này.