K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 9 2018

Chọn A.

Bố mẹ của người (5),(6) không bị bệnh nhưng sinh con gái (6) bị bệnh →gen gây bệnh là gen lặn trên NST thường

Quy ước gen: A – bình thường; a- bị bệnh.

Người (5) có bố mẹ có kiểu gen Aa × Aa → người 5: (1AA:2Aa).

Người (1) không mang alen : AA; Người 2 có em trai (3) bị bệnh, bố mẹ bình thường → người 2 : (1AA:2Aa).

Cặp vợ chồng (1) × (2): AA × (1AA:2Aa) → Người (4) có kiểu gen: 2AA:1Aa

Cặp vợ chồng (4) × (5) : (2AA:1Aa) × (1AA:2Aa) ↔ (5A:1a)(2A:1a) → 10AA :7Aa:1aa

Xét các phương án:

A đúng.

B sai, khả năng con họ không mang alen gây bệnh là 10/18.

C sai, khả năng con gái họ mang alen bệnh là 8/36.

D sai, khả năng con trai bình thường là 17/36.

Ở người, alen A quy định không bị bệnh N trội hoàn toàn so với alen a quy định bị bệnh N, alen B quy định không bị bệnh M trội hoàn toàn so với alen b quy định bị bệnh M. Hai gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X và giả sử cách nhau 20cM. Người phụ nữ (1) không bị bệnh N và M kết hôn với người đàn ông (2) chỉ bị bệnh M, sinh được con gái (5) không bị hai...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định không bị bệnh N trội hoàn toàn so với alen a quy định bị bệnh N, alen B quy định không bị bệnh M trội hoàn toàn so với alen b quy định bị bệnh M. Hai gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X và giả sử cách nhau 20cM. Người phụ nữ (1) không bị bệnh N và M kết hôn với người đàn ông (2) chỉ bị bệnh M, sinh được con gái (5) không bị hai bệnh trên. Một cặp vợ chồng khác là (3) và (4) đều không bị bệnh N và M, sinh được con trai (6) chỉ bị bệnh M và con gái (7) không bị bệnh N và M. Người con gái (7) lấy chồng (8) không bị hai bệnh trên, sinh được con gái (10) không bị bệnh N và M. Người con gái (5) kết hôn với người con trai (6), sinh được con trai (9) chỉ bị bệnh N. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

(1) Người con gái (10) có thể mang alen quy định bệnh M.

(2) Xác định được tối đa kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên.

(3) Người phụ nữ (1) mang alen quy định bệnh N.

(4) Cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con thứ hai là con trai có thể không bị bệnh N và M.

(5) Người con gái (7) có thể có kiểu gen AbXaBX.

(6) Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) (6) là 12,5%.

A. 3.

B. 1.

C. 4.

D. 2.

2
19 tháng 2 2019

Đáp án A

(1) Người con gái (10) có thể mang alen quy định bệnh M. à đúng

(2) Xác định được tối đa kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên. à sai, xác định được KG của người số 2 là XAbY, 5 là XAbXaB, 6 là XAbY, 9 là XaBY

(3) Người phụ nữ (1) mang alen quy định bệnh N. à đúng

(4) Cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con thứ hai là con trai có thể không bị bệnh N và M. à đúng, vì 2 gen quy định bệnh N và M có thể hoán vị nên người số 5 có KG XAbXaB vẫn có thể tạo giao tử XAB sinh ra con trai không bị cả 2 bệnh trên.

(5) Người con gái (7) có thể có kiểu gen AbXaBX à sai, vì 2 gen quy định 2 bệnh này đều nằm trên vùng không tương đồng của NST X.

(6) Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) và (6) là 12,5%. à sai,

 Người 5 XAbXaB tạo giao tử XAb = XaB = 0,4; XAB = Xab = 0,1

Người 6 XAbY tạo giao tử XAb = Y = 0,5

à sinh con gái ko bị 2 bệnh M và N = (0.4+0,1) x 0,5 = 0,25

1 tháng 5

Alo

Ở người, alen A quy định không bị bệnh N trội hoàn toàn so với alen a quy định bị bệnh N, alen B quy định không bị bệnh M trội hoàn toàn so với alen b quy định bị bệnh M. Hai gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X và giả sử cách nhau 20cM. Người phụ nữ (1) không bị bệnh N và M kết hôn với người đàn ông (2) chỉ bị bệnh M, sinh được con gái (5) không bị hai...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định không bị bệnh N trội hoàn toàn so với alen a quy định bị bệnh N, alen B quy định không bị bệnh M trội hoàn toàn so với alen b quy định bị bệnh M. Hai gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X và giả sử cách nhau 20cM. Người phụ nữ (1) không bị bệnh N và M kết hôn với người đàn ông (2) chỉ bị bệnh M, sinh được con gái (5) không bị hai bệnh trên. Một cặp vợ chồng khác là (3) và (4) đều không bị bệnh N và M, sinh được con trai (6) chỉ bị bệnh M và con gái (7) không bị bệnh N và M. Người con gái (7) lấy chồng (8) không bị hai bệnh trên, sinh được con gái (10) không bị bệnh N và M. Người con gái (5) kết hôn với người con trai (6), sinh được con trai (9) chỉ bị bệnh N. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

(1) Người con gái (10) có thể mang alen quy định bệnh M.

(2) Xác định được tối đa kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên.

(3) Người phụ nữ (1) mang alen quy định bệnh N.

(4) Cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con thứ hai là con trai có thể không bị bệnh N và M.

(5) Người con gái (7) có thể có kiểu gen XAbXaBXbAXBa. Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) và (6) là 12,5%.

A. 4

B. 1

C. 3

D. 2

1
23 tháng 12 2018

(1) Người con gái (10) có thể mang alen quy định bệnh M: vì mẹ (7)có thể mang gen gây bệnh M ĐÚNG

(2) Xác định được tối đa kiểu gen của những người số:  ( 2 ) : X b A Y ; ( 4 ) : X B A Y ; ( 9 ) : X B a Y ; ( 6 ) : X b A Y ; ( 8 ) : X B A Y ; ( 5 ) : X b A X B a  6 người SAI

Người 5 có thể xác định kiểu gen là do người bố (2) cho giao tử X b A , mà người 9 lại bị bệnh N=> người (5)cho giao tử X B a   và có kiểu gen là:  X B A X B a

(3) Người phụ nữ (1) mang alen quy định bệnh N: vì người  (9) mang bệnh N mà người bố (6) không mang gen gây bệnh N=> mẹ (5) mang gen gây bệnh N, mà ông ngoại (2) không mang gen gây bệnh N => bà ngoại (1) mang gen gây bệnh N. ĐÚNG

(4) Cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con thứ hai là con trai có thể không bị bệnh N và M.: vì 2 cặp gen gây bệnh  cùng nằm trên NST X và có tần số hoán vị gen là 20% nên người mẹ (5) X b A X B a có thể tạo ra giao tử X B A  kết hợp với giao tử Y của bố nên có thể sinh con trai không bị bệnh N và M ĐÚNG

(5) Người con gái (7) có thể có kiểu gen  X b A X B a : SAI vì người bố cho 1 giao tử  X B A

 Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) và (6) là 12,5%. SAI

Cặp vợ chồng (5) X b A X B a × ( 6 ) X b A Y  , người mẹ (5) cho 4 loại giao tử với tỷ lệ:  X B A = X b a = 0 , 1 X a A = X R a = 0 , 4

Người bố (6) cho 2 loại giao tử  X b A = Y = 0 , 5

Xác suất sinh con gái không bị bệnh là: 0.1*0.5+0.4*0.5= 0.25

Vậy các câu: 1,3,4 đúng

Đáp án cần chọn là: C

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

I. Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 1/29.

II. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64.

III. Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong các gia đình trên.

IV. Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là: 2/11.

A. 3.

B. 1.

C. 2.

D. 4.

1
4 tháng 3 2017

Mẹ chồng bị bệnh nhưng chồng không bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.

Quy ước: A - bình thường; a - bị bệnh.

Mẹ chồng bị bệnh có kiểu gen là aa, người chồng bình thường luôn nhận alen a từ mẹ nên có kiểu gen là Aa.

Cậu của người vợ mắc bệnh aa, ông bà ngoại bình thường nên có kiểu gen là Aa. Mẹ vợ bình thường có kiểu gen là: 1/3AA:2/3Aa.

Tỉ lệ giao tử: 2/3A:1/3a

Bố của người vợ đến từ quần thể có tần số alen a = 0,1; A = 0,9 và ở trạng thái cân bằng di truyền. Quần thể đó có cấu trúc di truyền là: 0,92AA + 2 × 0,1 × 0,9Aa + 0,12aa = 1  0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.

Bố của người vợ không bị bệnh nên có kiểu gen là: 0,81AA:0,18Aa=9/11AA:2/11Aa.  Nội dung IV đúng. Tỉ lệ giao tử: 10/11A:1/11a.

Người vợ không bị bệnh, xác suất người vợ có kiểu gen AA là: 5/8

Người vợ có kiểu gen là: 5/8AA:3/8Aa. Tỉ lệ giao tử: 13/16A:3/16a.

Xác suất để con của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/32.

Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/64. Nội dung I sai.

Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên không bị bệnh là: 29/32

Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là: 29/64. Nội dung II đúng.

Nội dung III đúng. Có 6 người có thể biết chính xác kiểu gen là: Mẹ và chị chồng có kiểu gen aa, chồng có kiểu gen Aa, cậu của người vợ có kiểu gen aa. Ông bà ngoại của người vợ có kiểu gen Aa. 
Chọn A

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

I. Có thể xác định được kiểu gen 5 người trong gia đình trên.

II. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là 10%.

III. Phụ nữ (5) có kiểu gen dị hợp từ hai cặp gen với xác suất 20%.

IV. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là 4%.

A. 1.

B. 3.

C. 2.

D. 4.

1
29 tháng 5 2019

Người phụ nữ 1 có kiểu gen là: XAbXaB.

Người đàn ông 2 bị mù màu có kiểu gen là: XaBY.

Người con trai 3 bị bệnh màu khó đông có kiểu gen là: XAbY.

Người con trai 4 không bị bệnh có kiểu gen là XABY.

Người đàn ông 6 bị bệnh máu khó đông có kiểu gen là: XAbY. 

Người con gái 5 không xác định được kiểu gen. Nội dung 1 đúng.

Người con gái 5 sinh ra từ bố mẹ XAbXaB × XaBY không bị bệnh thì có kiểu gen là: 0,4XAbXaB  : 0,1XABXaB.

Người phụ nữ 5 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen với xác suất: 0,4 : 0,5 = 80%. Nội dung 3 sai.

Người con gái 5 lấy người đàn ông 6: (4/5 XAbXaB  : 1/5 XABXaB) × XAbY. 

Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là:  = 20%. Nội dung 2 sai.

Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là: 5 = 4%. Nội dung 4 đúng.

Vậy có 2 nội dung đúng
Chọn C

Cho phả hệ về sự di truyền bệnh ở người của một gia đình dưới đây: Bệnh bạch tạng do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, alen A qui định da bình thường; bệnh mù màu do alen m nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X qui định, alen M qui định nhìn màu bình thường. Biết rằng không có đột biến phát sinh ở tất cả các cá thể. Có bao nhiêu dự đoán dưới đây...
Đọc tiếp

Cho phả hệ về sự di truyền bệnh ở người của một gia đình dưới đây:

Bệnh bạch tạng do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, alen A qui định da bình thường; bệnh mù màu do alen m nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X qui định, alen M qui định nhìn màu bình thường. Biết rằng không có đột biến phát sinh ở tất cả các cá thể. Có bao nhiêu dự đoán dưới đây là đúng với phả hệ trên?

(1) Có 3 người biết chính xác kiểu gen về hai bệnh trong phả hệ trên.

(2) Cặp vợ chồng (5), (6) có thể sinh con gái mắc cả hai bệnh trên.

(3)  Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là trai và mắc cả hai bệnh trên là 1/48.

(4)  Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh là 3/8

A. l.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
8 tháng 3 2017

Chọn C

A: bình thường >> a: bạch tạng; M: bình thường >> m : mù màu

Xét riêng từng bệnh ta có:

*   Bệnh bạch tạng

-    Bên vợ:

Nhận thấy (8) bị bạch tạng nên (8) có kiểu gen: aa à (3), (4) phi cho giao t a, mà (3), (4) có kiểu hình bình thường à Kiểu gen của (3), (4) là : Aa  x  Aa à 1AA : 2Aa : laa à  Kiu gen của (6) hay kiểu gen của người vợ là: (1/3 AA : 2/3 Aa) hay (2/3A : l/3a)

-    Bên chồng:

Nhận thấy (2) bị bạch tạng nên (2) có kiểu gen: aa, mà (5) có kiu hình bình thường, (5) nhận 1 giao tử a từ mẹ (2) nên à  Kiểu gen của (5) hay kiểu gen của người chồng: Aa.

Phép lai của 2 vợ chồng trên là: (5) x (6): (1/2A : l/2a)  x  (2/3A: l/3a) à 2/6AA : 3/6Aa : l/6aa

à Vậy con sinh ra bị bệnh bạch tạng với xác suất = 1/2.1/3= 1/6. Con sinh ra bình thường về bệnh bạch tạng là 1 - 1/6 = 5/6

*   Bệnh mù màu:

Ta thấy (7) bị mù màu nên kiểu gen của (7) là: XmY à  (7) nhận giao từ Xm từ mẹ (3) à  Mẹ (3) bình thường nên kiểu gen của (3) là: XMXm. Bố (4) bình thường nên có kiểu gen là: XMY à Phép lai của (3) và (4): XMXm  x   XMY à 1/4 XMXM : 1/4XMY : l/4XMXm : 1/4XmY

à  Kiểu gen của (6) là: (1/2XMXM : l/2XMXm) hay (3/4XM : l/4Xm); (5) bình thường nên có kiểu gen là: XMY

 P: chồng (5)  x  (vợ 6)

(1/2XM . 1/2Y)  x (3/4XM : l/4Xm)

Con trai mù màu với xác suất là: 1/2.1/4 = 1/8

Con gái không mang gen bệnh là XMXM: 1/2.3/4 = 3/8

Xác suẩt cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là trai và mắc cả hai bệnh trên là: aaXmY = 1/6  x 1/8 = 1/48 à  (3) đúng

Xác suất cặp vợ chồng (5), (6) sinh con đầu lòng là gái không mang gen bệnh AA XMXM: 2/6.3/8 = 1/8 à  (4) đúng

-    (2) sai vì bố bình thường về bệnh mù màu thì con gái không bị bệnh mù màu nên cặp vợ chồng (5) (6) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh được.

-    (1) đúng vì đã biết chính xác kiểu gen của 3 người về 2 bệnh trên là (3), (4), (5)

Vậy có 3 dự đoán đúng.

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số các dự đoán dưới đây, dự đoán nào không đúng?

A. Xác suất để người con  gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29

B. Xác suất sinh con thư hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64

C. Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 4/11

D. Có thể biết chính xác kiểu gen của 9 người trong gia đình trên

1
12 tháng 10 2018

Ta có sơ đồ phả hệ:

Ở gia đình người chồng, bố chồng bình thường mà chị chồng bị bệnh => gen nằm trên NST thường.

A bình thường >> a bị bệnh

Người phụ nữ bình thường A- có :

- Mẹ bình thường A- , ông bà ngoại bình thường và có em trai bị bệnh aa

→ mẹ người phụ nữ có dạng (1/3AA : 2/3Aa)

- Bố bình thường A- , đến từ quần thể có tần số alen a = 10%

Cấu trúc quần thể này là : 0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa

→ người bố có dạng (9/11AA : 2/11Aa)

- Bố mẹ người phụ nữ : (1/3AA : 2/3Aa) x (9/11AA : 2/11Aa)

Đời con theo lý thuyết : 20/33AA : 12/33Aa : 1/33aa

Vậy người phụ nữ có dạng là : (5AA : 3Aa)

Người nam giới bình thường A- có mẹ bị bệnh aa

→ người nam giới có kiểu gen là Aa

Cặp vợ chồng là : (5AA : 3Aa) x Aa

- Xác suất cặp vợ chồng này sinh con gái, không bị bệnh là:

1/2 x (1 – 3/16x1/2) = 29/64

Xác suất cặp vợ chồng này sinh con gái có kiểu gen Aa là :

            1/2 x (13/16x1/2 + 3/16x1/2) = 1/4

Vậy xác suất con gái cặp vợ chồng mang alen gây bệnh là :

            1/4 : 29/64 = 16/29 ↔ A đúng

  • Xác suất sinh đứa thứ hai không bị bệnh của cặp vợ chồng trên là 29/64

→ B đúng

- Xác suất để bố đẻ người vợ mang alen gây bệnh là 2/11

→ C sai

Có thể biết chính xác kiểu gen của :

Bên phía người vợ : cậu (aa), ông bà ngoại người vợ : Aa x Aa

Bên phía người chồng : mẹ chồng (aa), chị chồng (aa), chồng (Aa), bố chồng (Aa), ông bà ngoại người chồng : Aa x Aa => D đúng

Đáp án cần chọn là: C

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số dự đoán đưới đây theo lí thuyết, dự đoán nào không đúng?

A. Xác suất để bố đẻ của người với mang alen gây bệnh là  4 11

B. Xác suất để người con gái vợ chồng trên mang alen gây bệnh là  16 29

C. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là  29 64

D. Có thể biết chính xác kiểu gen của cậu ruột người phụ nữ trên.

1
24 tháng 11 2019

Ở một gia đình người đàn ông (1) bị bệnh mù màu và máu khó đông kết hôn với người phụ nữ (2) bình thường sinh ra một người con gái bình thường (3). Người con gái bình thường (3) kết hôn với người chồng (4) bị máu khó đông. Cặp vợ chồng này sinh ra được 3 đứa con trai, con trai cả (5) bị cả 2 bệnh, con trai thứ hai (6) bình thường và con trai út (7) bị bệnh máu khó đông giống bố....
Đọc tiếp

Ở một gia đình người đàn ông (1) bị bệnh mù màu và máu khó đông kết hôn với người phụ nữ (2) bình thường sinh ra một người con gái bình thường (3). Người con gái bình thường (3) kết hôn với người chồng (4) bị máu khó đông. Cặp vợ chồng này sinh ra được 3 đứa con trai, con trai cả (5) bị cả 2 bệnh, con trai thứ hai (6) bình thường và con trai út (7) bị bệnh máu khó đông giống bố. Các phân tích di truyền cho thấy khoảng cách di truyền giữa 2 locus chi phối hai tính trạng kể trên là 12cM. Cho các nhận định về gia đình này:

(1). Con trai út của cặp vợ chồng (3)–(4) nhận alen chi phối bệnh máu khó đông từ bố.

(2). Xác suất sinh được đứa con út (7) như vậy là 3%.

(3). Họ mong muốn sinh thêm được đứa con gái cho có cả “nếp” lẫn “tẻ” mong đứa trẻ này không bị bệnh, khả năng họ toại nguyện là 25%.

(4). Quá trình giảm phân hình thành giao tử ở người phụ nữ (3) đã có hoán vị gen và giao tử hoán vị đã đi vào cả ba đứa con của người phụ nữ này.

Những tổ hợp khẳng định đúng bao gồm:

A. (2) và (3)

B. Chỉ (2)

C. (2); (3) và (4)

D. (1); (2) và (3)

1
14 tháng 5 2018

Đáp án A

(1) bị bệnh mù màu và máu khó đông XabY

(3) bình thường XABXab

(4) bị máu khó đông XAbY

(5) bị cả 2 bệnh XabY

(6) bình thường XABY

(7) bị bệnh máu khó đông XAbY

Bệnh mù màu và máu khó đông do gen lặn nằm trên NST X

Mù màu (a) – bình thường (A)

Máu khó đông (b) – bình thường (B)

Hoán vị gen = 12%

(1). Con trai út của cặp vợ chồng (3)-(4) nhận alen chi phối bệnh máu khó đông từ bố. à sai, con trai không nhận alen X từ bố

(2). Xác suất sinh được đứa con út (7) như vậy là 3% à đúng,

XAbY = 6%x50% = 3%

(3). Họ mong muốn sinh thêm được đứa con gái cho có cả “nếp” lẫn “tẻ” mong đứa trẻ này không bị bệnh, khả năng họ toại nguyện là 25%. à đúng

Sinh con gái không bệnh =  44 x 1 2 + 6 x 1 2 = 25 %

(4). Quá trình giảm phân hình thành giao tử ở người phụ nữ (3) đã có hoán vị gen và giao tử hoán vị đã đi vào cả ba đứa con của người phụ nữ này. à sai, người phụ nữa (3) có xảy ra hoán vị nhưng giao tử hoán vị chỉ đi vào 1 trong 3 người con.