K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 7 2019

Đáp án A

Đời F1 có tỉ lệ 1:1; đời F2 có tỉ lệ 1:1 thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X.

- Vì gen nằm trên NST X cho nên (I) sai.

- Vì gen nằm trên NST X cho nên ta có sơ đồ lai: X a X a x  X A Y  thu được F1 có 1 X A X a ; 1 X a Y  có tỉ lệ kiểu hình 1 lông đỏ : 1 lông trắng.

Tiếp tục cho F1 lai với nhau: 1 X A X a x 1 X a Y

Thu được F2 có 1 X A X a ; 1 X a X a ; 1 X A Y ; 1 X a Y = 2 lông đổ : 2 lông trắng = 1:1

Nếu tiếp tục cho F2 giao phối với nhau thì F3 có tỉ lệ 7 đỏ : 9 trắng → (II) sai.

- Vì gen nằm trên NST X cho nên sẽ có 5 kiểu gen, trong đó giới đực có 2 kiểu gen, giới cái có 3 kiểu gen  (III) đúng.

- Có 2 kiểu gen quy định lông trắng, đó là  X a X a  và  X a Y

13 tháng 4 2018

Chỉ có (3) đúng.

Giải thích:

Đời F1 có tỉ lệ 1:1, đời F2 có tỉ lệ 1:1 thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X.

- Vì gen nằm trên NST X cho nên (1) sai.

- Vì gen nằm trên NST X cho nên ta có sơ đồ lai: XaXa x XAY thu được F1 có 1XAXa, 1XaY có tỉ lệ kiểu hình 1 lông đỏ : 1 lông trắng.

Tiếp tục cho F1 lai với nhau:1XAXa x 1XaY

Thu được F2 có 1XAXa, 1XaXa, 1XAY, 1XaY = 2 lông đỏ : 2 lông trắng = 1:1.

Nếu tiếp tục cho F2 giao phối với nhau thì F3 có tỉ lệ 7 đỏ : 9 trắng.

(2) sai.

- Vì gen nằm trên NST X cho nên sẽ có 5 kiểu gen, trong đó giới đực có 2 kiểu gen, giới cái có 3 kiểu gen.

(3) đúng.

- Có 2 kiểu gen quy định lông trắng, đó là XaXa và XaY.

Đáp án A.

8 tháng 2 2019

Đáp án C

A : đen >> a : trắng

P : 0,6AA : 0,3Aa : 0,1 aa.

Những cá thể có cùng màu lông chỉ giao phối ngẫu nhiên với nhau mà không giao phối với các cá thể có màu lông khác và quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác →  đây là dạng bài giao phối có chọn lọc nên ta có các phép lai như sau:

giao phần thu được

 

Vậy tỉ lệ cá thể lông trắng ở F1 là: 0,1+1/40=1/8 

 

1 tháng 12 2019

Đáp án C

     P= 0,6AA: 0,3Aa: 0,1aa.  Do chỉ giao phối cùng kiểu hình.

Nên những con đỏ chỉ lai với đỏ, trắng lai với trắng. Nên để sinh ra F1 thì cách đặt giao phối P:

+0,9[(2/3AA:1/3Aa) x (2/3AA:1/3Aa)]

G:  5/6A : 1/6a  5/6A : 1/6a

→ F 1 : 0,9[35/36A-: 1/36aa] + 0,1[aa x aa] → F 1 : 0,1aa

Vậy  F 1 : aa= 0,9.1/36+0,1= 12,5%= 1/8

17 tháng 1 2018

Đáp án A.

Các cá thể cùng màu lông giao phối ngẫu nhiên với nhau nên ta chia lại cấu trúc quần thể gồm 2 nhóm

0.9(2AA: 1Aa) + 0,1aa

→ 0.9(2AA: 1Aa) × (2AA: 1Aa) + 0,1(aa × aa)
→  a a = ( 0 , 9 ) . 1 6 2 + 0 , 1 = 1 8

2 tháng 10 2017

Đáp án A

Nếu cá thể lông trắng không có khả năng sinh sản → các cá thể tham gia giao phối: 0,2AA:0,3Aa ↔ 0,4AA:0,6Aa

Tần số alen 0,7A:0,3a

Tỷ lệ cá thể lông đen là: 1 -0,32 =0,91

17 tháng 7 2019

Đáp án D

22 tháng 2 2017

P = 0,6AA : 0,3Aa : 0,1 aa. Do chỉ giao phối cùng kiểu hình.

Nên những con đỏ chỉ lai với đỏ, trắng lai với trắng. Nên để sinh ra F1 thì cách đặt giao phổi P:

+ 0,9 [(2/3AA : 1/3Aa)  x  (2/3AA : 1/3Aa)]

G: 5/6A : l/6a                5/6A : l/6a

à  F1: 0,9[35/36A-: l/36aa]

+ 0,l[aaxaa] à F1 : 0,1 aa.

Vậy F1: aa = 0,9. 1/36 + 0,1 = 12,5% = 1/8

Vậy: C đúng

24 tháng 3 2018

Đáp án C

Các cá thể giao phối với con có cùng màu lông sẽ chia thành 2 nhóm:

Nhóm 1: 0,25AA + 0,5Aa  ↔1AA:2Aa

Nhóm 2: aa

I đúng, kiểu gen Aa được tạo từ sự giao phối ngẫu nhiên của nhóm 1: (1AA:2Aa) × (1AA:2Aa) , trong đó phép lai AA × AA  không tạo ra Aa, các phép lai còn lại tạo 1/2A.

Tỷ lệ kiểu gen Aa = 

II đúng, tỷ lệ kiểu hình lông trắng: 

III đúng, nhóm 1 giao phối ngẫu nhiên: (1AA:2Aa) × (1AA:2Aa) ↔(2A:1a)(2A:1a) →4AA:4Aa:1aa → các con lông đen ở F1 giao phối ngẫu nhiên: (1AA:1Aa)(1AA:1Aa ) → (3A:1a)(3A:1a)→9AA:6Aa:1aa

Tỷ lệ kiểu gen AA ở F2 là: 

IV đúng, tỷ lệ kiểu hình lông đen là :