K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nhiệt kế là gì ?

Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ và phần hiển thị kết quả. Các loại nhiệt kế trong công nghiệp thường dùng thiết bị điện tử để biểu thị kết quả như máy vi tính.

Kết quả hình ảnh cho nhiệt kế

Cách đo nhiệt kế :

Cách đo như sau: Nếu dùng nhiệt kế thủy ngân: Cần vệ sinh đầu nhiệt kế trước khi sử dụng. Sau đó tiến hành vẩy nhiệt kế xuống dưới vạch 35 độ C. Đặt đầu nhiệt kế thủy ngân dưới lưỡi của trẻ (như trong hình minh họa), chờ sau 3 phút lấy ra đọc kết quả.

Kết quả hình ảnh cho Cách đo nhiệt kế

 

Nhiệt kế là thiết bị dùng để đo nhiệt độ. Một nhiệt kế có hai thành phần quan trọng: phần cảm nhận nhiệt độ (Ví dụ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế) và phần hiển thị kết quả (Ví dụ: thang chia vạch trên nhiệt kế).

 
A.   TRẮC NGHIỆMCâu 1- Đo nhiệt độ cơ thể người bình thường là 37oC. Trong thang nhiệt độ Farenhai, kết quả đo nào sau đây đúng?A. 37oF                                                     B. 66,6oFC. 310oF                                                   D. 98,6oFCâu 2-Trong thực tế sử dụng, ta thấy có nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu nhưng không thấy có nhiệt kế nước vì:A- Nước co dãn vì nhiệt không đều.B-...
Đọc tiếp

A.   TRẮC NGHIỆM

Câu 1- Đo nhiệt độ cơ thể người bình thường là 37oC. Trong thang nhiệt độ Farenhai, kết quả đo nào sau đây đúng?

A. 37oF                                                     B. 66,6oF

C. 310oF                                                   D. 98,6oF

Câu 2-Trong thực tế sử dụng, ta thấy có nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu nhưng không thấy có nhiệt kế nước vì:

A- Nước co dãn vì nhiệt không đều.

B- Dùng nước không thể đo được nhiệt độ âm.

C- Trong khoảng nhiệt độ thường đo, rượu và thuỷ ngân co dãn đều đặn.

D- Cả A, B, C đều đúng.

Câu 3- Trong thang nhiệt độ Farenhai, nhiệt độ của nước đang sôi là:

A. 32oF                                               B. 100oF

C. 212oF                                             D. 0oF

Câu 4- Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Nhiệt kế y tế có thể dùng để đo nhiệt độ cơ thể người.

B. Nhiệt kế thủy ngân có thể dùng để đo nhiệt độ trong lò luyện kim.

C. Nhiệt kế kim loại có thể đo nhiệt độ của bàn là đang nóng.

D. Nhiệt kế rượu có thể dùng để đo nhiệt độ của khí quyển.

Câu 5- Nhiệt kế nào sau đây có thể dùng để đo nhiệt độ của nước đang sôi?

A. Nhiệt kế thủy ngân                         B. Nhiệt kế rượu

C. Nhiệt kế y tế                                    D. Cả ba nhiệt kế trên

 

    B. TỰ LUẬN

Câu 1-Nhiệt kế y tế dùng để làm gì? Tại sao GHĐ chỉ ghi từ 35oC đến 42oC ?

Câu 2- Tại sao trong thực tế, người ta thường dùng rượu, thủy ngân làm nhiệt kế mà lại không dùng nước ?

1
5 tháng 3 2020

TRẮC NGHIỆM

Câu 1: D

Câu 2: A

Câu 3: C

Câu 4: D

Câu 5: A

TỰ LUẬN

Câu 1:

Ngiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người. Nhiệt kế y tế có GHĐ chỉ ghi từ 35oC đến 42oC vì  nhiệt độ cơ thể con người chỉ từ 35oC đến 42oC.

Câu 2: Vì sự giãn nở của nước rất đặc biệt khi ở nhiệt độ từ 0 đến 4 độC thì nước co lại chứ ko nở ra còn rượu và thủy ngân khi ở nhiệt độ này vẫn ko bị đóng băng nên người ta phải dùng nhiệt kế rượu hoặc thủy ngân để là nhiệt kế chứ ko thể dùng nước.

Hok tốt!!

22 tháng 4 2018

Vì rượu đông đặc ở -117°C nên có thể đo được những nhiệt độ thấp tới -50°C.

22 tháng 4 2018

vì một số nơi nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng nhiệt độ của nước dưới -500c  người ta thường dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt thấp của nước ở những nơi có hơi nóng thì bốc hơi lên, hơn nữa ở nhiệt độ đông đặc nước sẽ bị đông lại, không đo được, trong nước nó sẽ giản nở không đều và lại trong suốt, rất khó nhìn.

13 tháng 5 2018

 - Cách chia độ: Nhúng nhiệt kế vào nước đá đang tan, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống đó là vị trí 0 oC; Nhúng nhiệt kế vào nước đang sôi, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống đó là vị trí 100 oC. Chia khoảng từ 0 oC đến 100 oC thành 100 phần bằng nhau. Khi đó mỗi phần ứng với 1 oC

13 tháng 5 2018

Cách chia độ : Nhúng nhiệt kế vào nước đá đang tan , đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống đó là vị trí \(0^oC\). Nhúng nhiệt kế vào nước đang sôi,đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống đó là vị trí \(100^oC\). Chia khoảng từ \(0^oC->100^oC\)thành 100 phần bằng nhau . Khi đó mỗi phần ứng với \(1^oC\)

VÌ NƯỚC SẼ ĐÔNG ĐẶC Ở NHIỆT ĐỘ 0 ĐỘ, RƯỢU ĐÔNG ĐẶC Ở NHIỆT ĐỘ THẤP HƠN. VÌ KO KHÍ CÓ NHIỆT ĐỘ CÓ THỂ XUỐNG TỚI -ĐỘ (CAO HƠN RƯỢU)

30 tháng 6 2020

Trl:

- Vì nước dãn nở vì nhiệt độ không đều

- Vì rượu có thể dãn nở rất đều dù cho nhiệt độ rất thấp

#z

8 tháng 5 2016

Nhiệt kế :

Rượu : Đo nhiệt độ lò nung + khí quyển

Y tế : đo nhiệt độ cơ thể người

Thủy ngân : dùng trong các phòng thí nghiệm

8 tháng 5 2016

Nhớ tick nha !!!

 

5 đặc điểm của nhiệt kế y tế:- Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: 34 độ C- Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: 42 độ C- Giới hạn đo : 35 độ C đến 42 độ C- ĐCNN: 0,1 độ C- Nhiệt độ được ghi màu đỏ là 37 độ C (nhiệt độ trung bình của cơ thể) 4 đặc điểm của nhiệt kế dầu:- Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: −30 độ C- Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: 130 độ C- GHĐ: −30 độ C đến 130 độ C- ĐCNN: 1 độ C
8 tháng 5 2018

gồm phần bầu quản chứa thủy ngân có một nút thắt . tác dụng của nút thắt là ngăn không cho thủy ngân tụt xuống bầu chứa khi đưa nhiệt kế khỏi cơ thể .

8 tháng 5 2018

– Phần cảm nhận nhiệt độ: bầu đựng thủy ngân hoặc rượu trong nhiệt kế
– Phần biểu thị kết quả: thang chia vạch trên nhiệt kế
Các loại nhiệt kế trong công nghiệp thường dùng thiết bị điện tử biểu thị kết quả như máy tính
Nhiệt kế điện tử thường dùng lắp ở một số bảng đồng hồ treo tường kiểu Lịch Vạn niên, trong các máy đo nhanh của y học,… thì dùng cảm biến bán dẫn, biến đổi tín hiệu tương tự sang số (ADC) và hiện số liệu.

nhiet-ke-la-gi-cau-tao-cua-nhiet-ke

9 tháng 4 2020

Câu 1:
Dùng ròng rọc có lợi gì?
Lấy 1 ví dụ về ròng rọc có trong vật dụng và thiết bị thông thường ? Muốn được lợi cả hướng và độ lớn của lực thì khi sử dụng ròng rọc ta nên làm thế nào?
Câu 2:
Khi tăng nhiệt độ, khi giảm nhiệt độ thì thể tích của các chất thay đổi như thế nào?
Lấy 3 ví dụ về các chất rắn, lỏng, khí khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn và cách khắc phục.
Câu 3: Khi quả bóng bàn bi móp, làm thế nào để quả bóng phồng lên. Giải thích tại sao?
Câu 4: Tại sao khi nhúng nhiệt kế vào nước nóng thì mực chất lỏng trong nhiệt kế hạ xuống một ít rồi sau đó mới dâng cao hơn mức ban đầu ?
Câu 5:
Trong các chất sắt, đồng, rượu, thủy ngân, khí oxy, khí hiđrô chất nào nở vì nhiệt giống nhau, chất nào nở vì nhiệt khác nhau?
Lấy 3 ví dụ về các chất rắn, lỏng, khí khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn và cách khắc phục.
Câu 6: Một lọ thủy tinh được đậy bằng nút thủy tinh. Nút bị kẹt. Hỏi ta nên mở nút bằng cách nào? Vì sao lại làm như vậy?
Câu 7: Một bình cầu thủy tinh chứa không khí được đậy kín bằng nút cao su, xuyên qua nút thủy tinh là một thanh thủy tinh hình chữ L (hình trụ hở hai đầu). Giữa ống thủy tinh nằm ngang có một giọt nước màu như hình vẽ. Hãy mô tả hiện tượng xảy ra khi hơ nóng bình cầu?
Câu 8: Tại sao khi rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh dày thì dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh mỏng ? Làm thế nào để tránh hiện tượng vỡ cốc như trên?
Câu 9:Tại sao các tấm tôn lợp có dạng lượn sóng?
Câu 10:Tại sao khi đun nước ta không đổ nước thật đầy ấm?
Câu 1:
a) Nêu được tác dụng của ròng rọc là giảm lực kéo hoặc đổi hướng của lực kéo.
bLấy 1 ví dụ về ròng rọc có trong vật dụng và thiết bị thông thường: Máy tời ở công trường xây dựng (hoặc ròng rọc kéo gầu nước giếng)
- Muốn được lợi cả hướng và độ lớn của lực thì khi sử dụng ròng rọc ta nên kết hợp cả ròng rọc cố định và ròng rọc động, thiết bị này gọi là palăng.
Câu 2:
a) Thể tích của các chất tăng khi tăng nhiệt độ, giảm khi giảm nhiệt độ.
b) Ví dụ 1: Chỗ tiếp nối của hai thanh ray đường sắt nếu sát vào nhau thì khi nhiệt độ tăng hai thanh ray dãn nở sẽ bị ngăn cản lẫn nhau nên chúng đẩy nhau, kết quả là cả hai thanh đều bị cong. Cách khắc phục là tạo ra một khe hở hợp lí giữa hai thanh.
Ví dụ 2: Khi đun nước nếu ta đổ nước đầy ấm thì khi sôi, nước nở nhiều hơn ấm nên nước bị cản trở, vì vậy nước đẩy vung bật lên và trào ra ngoài. Cách khắc phục là khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm.
Ví dụ 3: Nếu ta bơm xe đạp quá căng thì khi nhiệt độ tăng, khí trong xăm xe dãn nở nhiều hơn xăm bị xăm ngăn cản nên tác dụng lực lớn vào xăm gây nổ xăm. Cách khắc phục là không nên bơm xe đạp quá căng.
Câu 3: - Ta bỏ quả bóng bàn vào nước nóng . Quả bóng sẽ phồng lên.
- Vì không khí chứa trong quả bóng khi nóng lên sẽ nở ra làm phồng quả bóng .
Câu 4: - Khi nhúng nhiệt kế vào nước nóng thì lúc đầu mực chất lỏng trong nhiệt kế giảm xuống vì thuỷ tinh nở ra nhưng chất lỏng chưa kịp nở.
- Sau đó chất lỏng nở ra, và nở nhiều hơn chất rắn nên mực chất lỏng trong nhiệt kế dâng lên cao hơn mức ban đầu.
Câu 5: Chất nở vì nhiệt giống nhau là chất khí oxy, khí hiđrô, chất nở vì nhiệt khác nhau là chất sắt, đồng, rượu, thủy ngân.
Ví dụ 1: Chỗ tiếp nối của hai thanh ray đường sắt nếu sát vào nhau thì khi nhiệt độ tăng hai thanh ray dãn nở sẽ bị ngăn cản lẫn nhau nên chúng đẩy nhau, kết quả là cả hai thanh đều bị cong. Cách khắc phục là tạo ra một khe hở hợp lí giữa hai thanh.
Ví dụ 2: Khi đun nước nếu ta đổ nước đầy ấm thì khi sôi, nước nở nhiều hơn ấm nên nước bị cản trở, vì vậy nước đẩy vung bật lên và trào ra ngoài. Cách khắc phục là khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm.
Ví dụ 3: Nếu ta bơm xe đạp quá căng thì khi nhiệt độ tăng

13 tháng 4 2020

Câu 7:

-Lấy ví dụ về ròng rọc được sử dụng trong đời sống: 

+Máy tời ở công trường xây dựng 

+ Ròng rọc gầu nước giếng 

- Muốn được lợi cả hướng và độ lớn của lực thì phải dùng cả ròng rọc động và ròng rọc cố định. Bộ máy kết hợp giữa hai loại ròng rọc đó được gọi là pa-lăng.

Câu 8:

1. Thể lỏng :

Đóng chai nước ngọt thật đầy :

Khi để nước ngọt trong chai ngoài trời nắng, nước trong chai nóng lên, nở ra, thể tích tăng và dâng lên gặp nút chai cản trở gây ra lực lớn làm bật nút chai.

Cách khắc phục : Đóng chai nước ngọt vừa phải, không đầy.

2. Thể rắn :

Giữa các thanh ray không có khe hở :

Khi trời nóng, các thanh ray sẽ nóng lên, nở ra, thể tích tăng gặp các thanh khác cản trở gây ra lực lớn làm cong đường ray.

Cách khắc phục : Giữa các thanh ray để khe hở.

3. Thể khí :

Bơm bánh xe đạp quá căng :

Vào mùa hè, không khí trong bánh xe sẽ nóng lên, nở ra, thể tích khí tăng gặp ruột bánh xe cản trở gây ra lực lớn làm nổ bánh xe.

Cách khắc phục : Bơm bánh xe đạp vừa phải, không bơm quá căng.


Câu 9:

Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa dãn nở. Kết quả là lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong đẩy ra và cốc bị vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thủy tinh bên trong và bên ngoài cũng nóng lên và dãn nở đồng thời nên cốc không bị vỡ.

Câu 10:

Nhiệt kế thủy ngân : Đo nhiệt độ trong phòng thí nghiệm

Nhiệt kế rượu : Đo nhiệt độ khí quyển

Nhiệt kế y tế : Đo nhiệt độ cơ thể người