K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 11 2016

- Tất cả vật chất (cấu tạo từ nguyên tử) đều có năng lượng
- Năng lượng các nguyên tử chuyển động tạo E!
Gió, nước, sự phân rã các nguyên tử : năng lượng nguyên tử, (bom) ...
- Từ trường cũng tạo năng lượng (DB):
Sóng năng : ánh sáng mặt trời, sự thay đổi từ trường tạo dòng điện.
- Đặc biệt là năng lượng cảm ứng: dạng sóng vô vi !
- Năng lượng của các photon có thể được hấp thụ và chuyển hóa thành năng lượng trong các liên kết hóa học của các phản ứng quang hóa.
- Năng lượng Mặt Trời thu được trên Trái Đất là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ Mặt Trời đến Trái Đất
- Nhiệt năng của Trái Đất, gọi là địa nhiệt, là năng lượng nhiệt mà Trái Đất có được thông qua các phản ứng hạt nhân âm ỉ trong lòng. Nhiệt năng này làm nóng chảy các lớp đất đá trong lòng Trái Đất, gây ra hiện tuợng di dời thềm lục địa và sinh ra núi lửa.
- Ngoài ra còn có cơ năng, động năng, năng lượng tái tạo, ...... Còn nhiều lắm.......

13 tháng 11 2016
  • Năng lượng truyền thống(củi, gỗ) là nguồn năng lượng đã được con người sử dụng từ thời xa xưa với xu hướng tỷ trọng ngày càng giảm nhanh chóng, từ 80% năm 1860xuống 25% năm 1920 và sau 1 thế kỉ nữa thì vai trò của nó hầu như không đáng kể (2%). Đây là xu hướng tiến bộ vì củi, gỗ thuộc loại tài nguyên có thể phục hồi được nhưng rất chậm. Nếu con người tiếp tục đốt củi thì chẳng bao lâu Trái đất sẽ hết màu xanh và như vậy, đất đai sẽ bị xói mòn mạnh, khí hậu sẽ nóng lên, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhân loại.
  • Than đánguồn năng lượng hoá thạch, có thể phục hồi nhưng rất chậm. Than được biết từ rất sớm và cho đến nay vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Tỷ trọng của than trong cơ cấu sử dụng năng lượng tăng nhanh vào những năm cuối thế kỉ XIX (44% năm 1880 lên 58% năm 1900), đạt cực đại vào đầu thế kỉ XX(68% năm 1920) gắn liền với những thay đổi về quy trình của công nghiệp luyện kim (thay thế than củi bằng than cốc), sự ra đời của máy hơi nước và việc sử dụng làm nguyên liệu trong công nghiệp hoá học. Từ nửa sau thế kỉ XX, tỷ trọng của than trong cơ cấu năng lượng bắt đầu giảm nhanh một phần do việc khai thác và sử dụng than gây suy thoái và ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), song quan trọng hơn vì đã có nguồn năng lượng khác hiệu quả hơn thay thế.
  • Dầu mỏ, khí đốt là nguồn năng lượng mới, chỉ thực sự được sử dụng nhiều vào nửa sau thế kỉ XX, từ 2% năm 1860 lên 4% năm 1900, 26% năm 1940 và 44% năm 1960 rồi đạt cực đại vào thập kỉ 80 gắn liền với sự phát triển của ngành giao thông, công nghiệp hoá chất, đặc biệt là hoá dầu. Bước sang đầu thế kỉ XXI, vai trò của dầu mỏ bắt đầu giảm do có nhiều nguyên nhân: xung đột và khủng hoảng về dầu lửa giữa các nước sản xuất và các nước tiêu thụ dầu, ô nhiễm môi trường do khai thác, sử dụng và vận chuyển dầu gây ra (nước, không khí, biển...), mức khai thác quá lớn dẫn tới sự cạn kiệt nguồn năng lượng này (dự báo với nhịp độ khai thác như hiện nay, chỉ đến năm 2030 là cạn kiệt) và quan trọng hơn là do đã tìm được các nguồn năng lượng mới thay thế.
  • Năng lượng nguyên tử, thuỷ điện được sử dụng từ những năm 40 của thế kỉ XX, tăng chậm và giữ ở mức 10- 14% tổng năng lượng sử dụng của toàn thế giới. Dự báo tỷ trọng của nó sẽ đạt 22% ở thập niên 20 của thế kỉ XXI và có xu hướng giảm dần từ nửa sau thế kỉ XXI vì nhiều lý do.

Năng lượng hạt nhân có nhiều lợi thế, cho hiệu suất cao, tạo ra nguồn điện độc lập với các nguồn nhiên liệu than, dầu, khí đốt, ít phụ thuộc vào vị trí địa lí. Song độ không an toàn và rủi ro là khá lớn. Đó là việc vận hành đòi hỏi điều kiện chuyên môn ngặt nghèo, yêu cầu đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn cao cũng như sự nan giải trong việc xử lý sự cố và chất thải.

  • Thuỷ điện là nguồn năng lượng tái tạo với khả năng rất lớn. Song việc xây dựng nhà máy đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, thời gian xây dựng và khả năng thu hồi vốn lâu. Đó là chưa kể việc phải di dân rất tốn kém và những thay đổi về môi trường sinh thái có thể xảy ra do hình thành các hồ chứa nước lớn.
  • Các nguồn năng lượng sạch, có thể tái tạo như khí sinh học, gió, địa nhiệt, mặt trời, thuỷ triều... Tuy mới được sử dụng từ những năm cuối của thế kỉ XX, nhưng đây sẽ là nguồn năng lượng tiềm tàng của nhân loại. Do sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo, các nguồn năng lượng mới sẽ trở thành nguồn năng lượng cơ bản ở cả các nước phát triển và đang phát triển từ nửa sau của thế kỉ XXI.
    • Năng lượng sinh khối là khí sinh vật được tạo ra từ việc lên men các phế thải hữu cơ nông nghiệp và sinh hoạt, nhằm một mặt đảm bảo nhu cầu đun nấu, thắp sáng cho cư dân nông nghiệp và mặt khác, góp phần bảo vệ môi trường nông thôn.
    • Năng lượng Mặt Trời được sử dụng dưới hai dạng điện và nhiệt. Đây là nguồn năng lượng vô tận để đun nước, sưởi ấm, sấy nông sản, pin quang điện... phục vụ cho các ngành kinh tế và đời sống. ở nước ta, nguồn năng lượng này mới bước đầu được khai thác với quy mô nhỏ, thí dụ như pin mặt trời phục vụ các chiến sĩ ở quần đảo Hoàng Sa.
    • Nguồn năng lượng gió trong thiên nhiên là rất lớn. Việc khai thác và đưa vào sản xuất điện năng đã và đang được tiến hành ở nhiều nước như Tây Âu, Bắc Âu, Hoa Kỳ, Ấn Độ...
    • Năng lượng địa nhiệt ở sâu trong lòng đất cũng được khai thác và sử dụng dưới dạng nhiệt và điện. Tiềm năng địa nhiệt ở một số nước rất lớn (như Ireland, Hy Lạp, Pháp, Italia, Hoa Kỳ, Nhật Bản...) đã tạo điều kiện cho việc khai thác rộng rãi nguồn năng lượng này.
29 tháng 10 2023

- Du lịch Văn hóa và Lịch sử
- Du lịch Thiên nhiên và Phong cảnh
- Du lịch Mạo hiểm và Thể thao
- Du lịch Ẩm thực
- Các loại hình du lịch nghỉ dưỡng

1 tháng 10 2019

- sử dụng lao động theo ngành kinh tế:

Phần lớn lao động nước ta hoạt động trong ngành nông lâm ngư nghiệp , lao động hoạt động trong công nghiệp dịch vụ chiếm tỉ lệ thấp.

- Tuy nhiên trong những năm gần đây cơ câu slao động nước ta đang có những thay đổi theo chiều hướng tăng tỉ lệ lao động hhoạt động trong công nghiệp - Dvụ, giảm tỉ lệ lao động hđ trong N-L-NN. Tuy nhiên lao động hđ trong N-L-NN là chủ yếu .

- sử dụng lao động theo thành phần kinh tế:

kt nhà nước , tập thể, cá thể, tư nhân , có vốn đầu tư nước ngoài

Hiện nay phần lớn lao động tập trung trong các khu vực kinh tế tư nhân , tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu từ kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

1 tháng 10 2019

- nâng cao chất lượng cuộc sống để hoàn thiện đời sống nhân dân , thúc đẩy kinh tế phát triển.

16 tháng 10 2023

Câu 1:
Tình hình phát triển và phân bố các ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam có sự thay đổi theo thời gian. Dưới đây là một số ngành công nghiệp trọng điểm và tình hình phát triển của chúng:

1. Ngành công nghiệp chế biến và sản xuất:
- Ngành công nghiệp chế biến và sản xuất đã đóng góp lớn vào nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ trọng cao trong GDP và xuất khẩu. Các ngành công nghiệp như sản xuất điện tử, ô tô, máy móc, dệt may, gỗ và nông nghiệp chế biến đã phát triển mạnh mẽ.

2. Ngành công nghiệp dầu khí và năng lượng:
- Ngành công nghiệp dầu khí và năng lượng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của đất nước. Việt Nam có tiềm năng phát triển ngành này với các dự án khai thác dầu khí và mỏ gas, cũng như phát triển năng lượng tái tạo như điện gió và năng lượng mặt trời.

3. Ngành công nghiệp xây dựng và bất động sản:
- Ngành công nghiệp xây dựng và bất động sản đã có sự tăng trưởng đáng kể, đặc biệt trong các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Việc đầu tư vào hạ tầng giao thông, nhà ở và các dự án đô thị đã thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

4. Ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp:
- Ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp nguồn thực phẩm cho dân số. Sản xuất lương thực, chế biến thủy sản, chế biến gia cầm và sản xuất đường là những ngành được đặc biệt quan tâm.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tình hình phát triển và phân bố các ngành công nghiệp trọng điểm không đồng đều giữa các khu vực và kinh đô thị của Việt Nam. Các thành phố lớn và khu vực ven biển thường có sự tập trung cao hơn các vùng nông thôn hay khu vực nội địa. Đồng thời, việc hỗ trợ và khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm vẫn được chính phủ Việt Nam quan tâm và thúc đẩy để đạt được sự cân bằng phát triển kinh tế và xã hội.

16 tháng 10 2023

Câu 2:
 

Dưới đây là một số ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam:

1. Ngành công nghiệp chế biến và sản xuất:
- Ngành điện tử và viễn thông.
- Ngành ô tô và xe máy.
- Ngành máy móc và thiết bị công nghiệp.
- Ngành dệt may và da giày.
- Ngành gỗ và sản phẩm gỗ.

2. Ngành công nghiệp dầu khí và năng lượng:
- Ngành khai thác dầu khí và mỏ gas.
- Ngành điện lực và nhiệt điện.
- Ngành năng lượng tái tạo (điện gió, năng lượng mặt trời).

3. Ngành công nghiệp xây dựng và bất động sản:
- Ngành xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Ngành bất động sản và quản lý nhà ở.

4. Ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp:
- Ngành sản xuất lương thực và chế biến thực phẩm.
- Ngành chế biến thủy sản.
- Ngành chế biến gia cầm.
- Ngành sản xuất đường.

5. Ngành công nghiệp hóa chất:
- Ngành sản xuất phân bón và hóa chất công nghiệp.
- Ngành sản xuất sơn và chất tẩy rửa.

6. Ngành công nghiệp điện tử và tin học:
- Ngành sản xuất linh kiện điện tử.
- Ngành sản xuất máy tính và thiết bị viễn thông.

22 tháng 12 2021

Ngành công nghiệp trọng điểm của một quốc gia là ngành công nghiệp giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành công nghiệp, ngành công nghiệp trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nó còn có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành kinh tế khác ngành công nghiệp đó được gọi là ngành ...

22 tháng 12 2021
Ở Việt Nam có thể kể đến một số ngành công nghiệp trọng điểm hiện nay như:

+ Công nghiệp hóa chất, phân bón, cao su.

+ Công nghiệp năng lượng.

+ Dệt may.

+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Công nghiệp cơ khí, điện tử

+ Công nghiệp dầu khí

+ Công nghiệp khai thác khoáng sản.

2 tháng 3 2016

* Những đặc điểm chính của địa hìnhTây Ninh là:

- Tây Ninh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa các cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long.

- Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc không lớn.

- Địa hình hấp dẫn từ Đông Bắc xuống Tây Nam.

- Ở phía bắc Tây Ninh Có nhiều đồi núi với độ cao phổ biến từ 20-50 m, núi Bà Đen cao 986m.

- Phần trung tâm của Tây Ninh có độ cao 10-20 m giảm dần về phía nam (khu vực Bến Cầu) còn 1-2 m.

* Các dạng địa hình chính:

- Địa hình núi.

- Địa hình đồi.

- Địa hình đồng bằng.

- Địa hình dốc thoải.

 

 

20 tháng 11 2021

Tham khảo

 

Nhận xét về cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động ở nước ta :

- Về tỉ lệ lao động khu vực nhà nước đang có xu hướng giảm dần

- Tỉ lệ lao động của các khu vực kinh tế khác tăng

23 tháng 11 2021

Tham khảo

 

Nhà máyNhà đầu tư/chủ sở hữuCông suất (MW)TỉnhThời gian đóng lướiNguồnGhi chú
An Khánh 1 (Nhiệt điện Khánh Hòa)Công ty cổ phần Nhiệt điện An Khánh2x58Thái Nguyên2015[4] 
Cẩm Phả giai đoạn I-IIVINACOMIN2x340Quảng Ninh2011[5] 
Cao NgạnVINACOMIN2x57.5Thái Nguyên2006[6] 
Đồng Nai Formosa tổ máy 1-2Hưng Nghiệp Formosa2x150Đồng Nai2004[7] 
Đồng Nai Formosa tổ máy 3Hưng Nghiệp Formosa150Đồng Nai2018[8] 
Duyên Hải 1EVN2x622Trà Vinh2015[9] 
Duyên Hải 3EVN2x622Trà Vinh2016Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.4 
Hà Tĩnh Formosa Tổ máy 1,2,5Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh3x150Hà Tĩnh2015-2020[10] 
Hải Phòng 1-2EVNGENCO No 24x300Hải Phòng2011-2014[11] 
Lee & ManCông ty TNHH Giấy Lee & Man Việt Nam50 & 75Hậu Giang2018[12] 
Mạo KhêVINACOMIN2x220Quảng Ninh2013[13] 
Mông Dương 1EVN2x540Quảng Ninh2015[14] 
Mông Dương 2Công ty TNHH Điện lực AES-TKV Mông Dương2x620Quảng Ninh2015[14] 
Na Dương 1VINACOMIN2x55Lạng Sơn2005[15] 
Nghi Sơn 1EVNGENCO No 12x300Thanh Hóa2013-2014[16] 
Ninh BìnhCông ty Cổ Phần Nhiệt Điện Ninh Bình4x25Ninh Bình1974[17] 
Nông Sơn 1VINACOMIN30Quảng Nam2014[18] 
Phả Lại 1Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại4x110Hải Dương1986[19] 
Phả Lại 2Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại2x300Hải Dương2001[19] 
Quảng Ninh 1-2Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Quảng Ninh2x300Quảng Ninh2009-2014[20] 
Sơn ĐộngVINACOMIN2x110Bắc Giang2009[21] 
Thái Bình 1EVN2x300Thái Bình2017Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.5 
Thăng Long (Nhiệt điện Lê Lợi)Công ty xuất - nhập khẩu Hà Nội2x300Quảng Ninh2017-2018Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng V.1 
Uông Bí I mở rộngEVNGENCO No 1300Quảng Ninh2007[22] 
Uông Bí IEVNGENCO No 150 & 55Quảng Ninh1975-1976[22]Sẽ nghỉ hưu vào 2021
Uông Bí II mở rộngEVNGENCO No 1330Quảng Ninh2014[22] 
Đồng phát VedanCông ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam60Đồng Nai2015[23] 
Vĩnh Tân 1China Southern Power Grid, Vinacomin2x600Bình Thuận2018-2019Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.1 
Vĩnh Tân 2EVNGENCO No 32x622Bình Thuận2014[24] 
Vĩnh Tân 4EVN2x600Bình Thuận2017-2018Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.6 
Vũng Áng 1Tập đoàn Dầu khí Việt Nam2x600Hà Tĩnh2014-2015[25]vv