K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

NG
30 tháng 10 2023

Đặc điểm khí hậu của biển:

- Khí hậu ẩm ướt: Nhiều vùng biển có khí hậu ẩm ướt, với độ ẩm cao và lượng mưa tương đối lớn. Điều này thường làm cho môi trường biển trở nên dồi dào về tài nguyên và đa dạng về đời sống biển.

- Biến đổi khí hậu nhanh chóng: Biển có thể trải qua biến đổi khí hậu nhanh chóng như biến đổi nhiệt độ, mưa lớn, và cường độ bão tăng cao trong mùa bão.

- Khí hậu ảnh hưởng địa lý: Địa lý của một khu vực biển cũng ảnh hưởng đến khí hậu. Vùng biển nhiệt đới có nhiệt độ cao hơn, trong khi vùng biển ôn đới có nhiệt độ thấp hơn.

Đặc điểm hải văn của biển:

- Đa dạng đời sống biển: Biển là môi trường sống của nhiều loài sinh vật biển đa dạng, từ động vật nhỏ như plankton đến cá lớn như cá mập và khủng long biển.

- Nguy cơ biến mất: Môi trường biển đang đối mặt với nguy cơ biến mất và suy giảm đáng kể do các hoạt động con người như đánh bắt quá mức, ô nhiễm biển, và phá hủy môi trường tự nhiên.

- Sự cần thiết của bảo vệ hải văn: Bảo vệ hải văn là quan trọng để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái biển và đảm bảo nguồn tài nguyên biển cho thế hệ hiện tại và tương lai.

Nguyên nhân và hiện trạng bảo vệ môi trường biển đảo:

Nguyên nhân:

- Ô nhiễm biển: Sự xả thải từ các nguồn công nghiệp và đô thị có thể gây ô nhiễm nước biển, ảnh hưởng đến đời sống biển và sức kháng của hệ sinh thái.

- Đánh bắt quá mức: Đánh bắt quá mức cá và hải sản không chỉ gây suy giảm nguồn tài nguyên mà còn ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn biển.

- Phá hủy môi trường tự nhiên: Phát triển cơ sở hạ tầng ven biển và khai thác tài nguyên tự nhiên có thể dẫn đến sạt lở bờ biển và phá hủy rừng ngập mặn.

Hiện trạng và biện pháp bảo vệ:

- Quản lý nguồn tài nguyên: Cần thiết thiết lập các biện pháp quản lý tài nguyên biển để ngăn chặn đánh bắt quá mức và bảo vệ nguồn tài nguyên.

- Giảm ô nhiễm biển: Các biện pháp để kiểm soát và giảm ô nhiễm từ nguồn công nghiệp và đô thị là cần thiết. Các hệ thống xử lý nước thải và quản lý chất thải công nghiệp cần được cải thiện.

- Bảo tồn và phục hồi môi trường tự nhiên: Bảo tồn và phục hồi các khu vực quan trọng như rừng ngập mặn và rạn san hô là quan trọng để duy trì hệ sinh thái biển.

- Hợp tác quốc tế: Việc hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ biển và đảo là quan trọng để giải quyết các vấn đề biên giới và quản lý tài nguyên biển hiệu quả.

20 tháng 3 2021

san hô , cá , sinh vật trong nước , cảnh quan biển

22 tháng 3 2023

1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo

- Diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh.

- Nguồn lợi hải sản cũng giảm đáng kể, nhiều loài hải sản giảm về mức độ tập trung, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.

- Ô nhiễm môi trường nước biển với nồng độ cao ở các cảng và nơi khai thác dầu.

2. Các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển

- Nước ta đã tham gia những cam kết quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển.

- Chính phủ cũng đưa ra những kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. 

+ Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.

+ Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.

+ Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.

+ Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

+ Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.

27 tháng 3 2022

refer

Ngoài ý nghĩa về quân sự, về an ninh quốc phòng và an ninh khu vực, biển đảo Việt Nam còn chứa  lượng tài nguyên rất lớn. Trong tương lai, kinh tế biển sẽ quyết định phần quan trọng nền kinh tế quốc dân. Dưới đây là khái quát về tài nguyên biển được ghi trong sách "100 câu hỏi đáp dành cho tuổi trẻ Việt Nam", của Ban Tuyên giáo Trung ương do NXB Thông tin và Truyền thông ấn hành.

1. Tài nguyên sinh vật

Biển Đông có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng, có đến hơn 160.000 loài, gần 10.000 loài thực vật và 260 loài chim sống ở biển. Trữ lượng các loài động vật ở biển ước tính khoảng 32,5 tỷ tấn, trong đó, các loài cá chiếm 86% tổng trữ lượng.

Vùng biển Việt Nam có hơn 2.458 loài cá, gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 5 triệu tấn/năm, trữ lượng cá có thể đánh bắt hàng năm khoảng 2,3 triệu tấn. Các loài động vật thân mềm ở Biển Đông có hơn 1.800 loài, trong đó có nhiều loài là thực phẩm được ưa thích, như: mực, hải sâm,...

Chim biển: Các loài chim biển ở nước ta vô cùng phong phú, gồm: hải âu, bồ nông, chim rẽ, hải yến,...

Ngoài động vật, biển còn cung cấp cho con người nhiều loại rong biển có giá trị. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú. Biển nước ta có khoảng 638 loài rong biển. Các loại rong biển dễ gây trồng, ít bị mất mùa và cho năng suất thu hoạch cao nên sẽ là nguồn thực phẩm quan trọng của loài người trong tương lai.

Biển đảo Việt Nam có những tài nguyên gì? - ảnh 1

Minh họa tài nguyên biển (ảnh TTXVN)

2. Tài nguyên phi sinh vật

Dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta, có tầm chiến lược quan trọng. Đến nay, chúng ta đã xác định được tổng tiềm năng dầu khí tại bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Nam Côn Sơn, Cửu Long, Malay - Thổ Chu, Tư Chính  - Vũng Mây. Trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu. Ngoài dầu, Việt Nam còn có khí đốt với trữ lượng khai thác khoảng 3.000 tỷ m3/năm. Trữ lượng đã được xác minh là gần 550 triệu tấn dầu và trên 610 tỷ m3 khí. Trữ lượng khí đã được thẩm lượng, đang được khai thác và sẵn sàng để phát triển trong thời gian tới vào khoảng 400 tỷ m3.

Ngoài ra, vùng biển nước ta nằm gọn trong phần phía Tây của vành đai quặng thiếc Thái Bình Dương, có trữ lượng thiếc lớn, và tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng của các nguyên tố hiếm, có triển vọng băng cháy lớn.

 

3. Tài nguyên giao thông vận tải

Lãnh thổ nước ta có đường bờ biển chạy theo hướng Bắc - Nam dọc theo chiều dài đất nước, lại nằm kề trên các tuyến đường biển quốc tế quan trọng của thế giới, có những vụng sâu kín gió là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển và mở rộng giao lưu với bên ngoài.

Biển Đông được coi là con đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, ở cả bốn phía đều có đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển. Từ các hải cảng ven biển của Việt Nam thông qua eo biển Ma-lắc-ca để đi đến Ấn Độ Dương, Trung Đông, Châu Âu, Châu Phi; qua eo biển Basi có thể đi vào Thái Bình Dương đến các cảng của Nhật Bản, Nga, Nam Mỹ và Bắc Mỹ; qua các eo biển giữa Phi-lip-pin, In-đô-nê-xia, Xin-ga-po đến Ôtx-trây-lia và Niu Di Lân... Hầu hết các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đều có các hoạt động thương mại hàng hải rất mạnh trên Biển Đông. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông hoặc có liên quan đến Biển Đông.

4. Tài nguyên du lịch

Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp là tiềm năng về du lịch lớn của nước ta.

Do đặc điểm kiến tạo khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vụng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên Hạ Long được UNESCO xếp hạng.

Hệ thống gần 82 hòn đảo ven bờ có diện tích trên 01 km2, trong đó 24 đảo có diện tích trên 10 km2 (10 - 320 km2), cách bờ không xa là những hệ sinh thái đảo hấp dẫn. Ở đây không khí trong lành, nước biển trong và sạch, bãi cát trắng mịn.

Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha, Bích Động, Non Nước... Các di tích lịch sử và văn hoá như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Tháp Chàm, nhà thờ đá Phát Diệm,... phân bố ngay ở vùng ven biển.

Các trung tâm kinh tế thương mại, các thành phố du lịch nằm ven biển hoặc cách bờ biển không xa như Hạ Long, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên, Hà Nội, Sài Gòn,... Hệ thống đường bộ, đường xe lửa xuyên Việt và liên vận quốc tế chất lượng cao được xây dựng dọc bờ biển.

21 tháng 3 2021

- Tài nguyên đất: nhìn chung đất có đọ phì nhiêu tương đối cao chẳng hạn như đất nâu đỏ, nâu vàng, nâu thẩm trên đất bazan,...

- Tài nguyên nước: có nguồn nước phong phú từ các con sông lớn như sông Ray, sông Dinh, sông Thị Vải,....

- Tài nguyên rừng:

- Khoáng sản: dầu mỏ, khí thiên nhiên

19 tháng 2 2023

mọi người ơi cho mình hỏi 11/22 có rút ngọn được không ạ

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
6 tháng 6 2023

Giá trị của tài nguyên sinh vật biển nước ta:

- Đối với kinh tế: là nguyên liệu để phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, xuất khẩu thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Không những vậy, thuỷ sản còn là mặt hàng hấp dẫn đối với thị trường nội địa.

- Đối với văn hoá, thường đi đôi với du lịch: việc phát triển các khu bảo tồn các loài sinh vật biển quý hiếm, các hoạt động du lịch lặn biển, ngắm san hô,... sẽ góp phần phát triển du lịch, đồng thời quảng bá đến thị trường sự đa dạng, giàu có của tài nguyên biển Việt Nam. Điều đó tạo nên văn hoá vùng biển ở từng vùng miền.

- Đối với môi trường sinh thái: tài nguyên sinh vật biển góp phần giúp cân bằng sinh thái môi trường biển.

22 tháng 2 2023

Các tài nguyên biển của vn ta trên bờ biển, mặt biển, đáy biển, lòng biển: 

Ti tan, cát thủy tinh: nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.

+ Vật liệu xây dựng (cát, sỏi...): nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Muối: phát triển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Cà Ná, Sa Huỳnh).

- Hải sản (trữ lượng lớn và phong phú) là cơ sở cho ngành khai thác hải sản.