K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nhóm công cụ pick: công cụ chọn các đối tượng trên trang bảng vẽ

Nhóm công cụ shape: công cụ hiệu chỉnh đối tượng ( ta có thể thay đổi hình dáng đối tượng, thêm hoặc bớt các node của đối tượng và có thể hiệu chình các đoạn thẳng thành đường cong hay từ đường cong thành đoạn thẳng)

Nhóm công cụ crop: nhóm công cụ cắt hình 

nhóm công cụ zoom: công cụ phóng to, thu nhỏ các đối tượng

25 tháng 2 2022
-Nhóm Pick :dùng để chọn, thay đổi kích thước, hình dạng, vị trí và sao chép đối. -Nhóm Shape : Công cụ hiệu chỉnh đối tượng (ta có thể thay đổi hình dáng đối tượng, thêm hoặc bớt các node của đối tượng và có thể hiệu chỉnh các đoạn thẳng thành đường cong hay từ đường cong thành đoạn thẳng). -Nhóm Crop : dùng để cắt đối tượng. -Nhóm Zoom : dùng để phóng to thu nhỏ, thay đổi vị trí khung nhìn.
28 tháng 2 2022

ối dồi ôi có  lớp 13 lun á

28 tháng 2 2022

ảo ma canada thế

Em hãy kể tên các loại màn hình? Có bao nhiêu loại mạch điều khiển? II. MÀN HÌNH VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN VIDEO 1. Màn hình (Mornitor)    Màn hình là thiết bị ra chuẩn của máy vi tính, nó được sử dụng để liên kết người sử dụng với máy vi tính. Nếu không có nó thì chúng ta không thể giao tiếp được với máy vi tính, không nhìn thấy được dữ liệu và thao tác với dữ liệu đó trên máy vi...
Đọc tiếp

Em hãy kể tên các loại màn hình? Có bao nhiêu loại mạch điều khiển?

II. MÀN HÌNH VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN VIDEO

1. Màn hình (Mornitor)

   Màn hình là thiết bị ra chuẩn của máy vi tính, nó được sử dụng để liên kết người sử dụng với máy vi tính. Nếu không có nó thì chúng ta không thể giao tiếp được với máy vi tính, không nhìn thấy được dữ liệu và thao tác với dữ liệu đó trên máy vi tính.

Trên thị trường có rất nhiều loại màn hình được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, phạm vi bài này ta chỉ để cập đến một số loại màn hình chủ yếu dành cho máy vi tính cá nhân, cụ thể ta có các loại màn hình sau:

+ Màn hình tia âm cực CRT (Cathode Ray Tube).

+ Màn hình tinh thể lỏng LCD (Liquid Crystal Display).

+ Màn hình plasma PD (Plasma Display).

+ Màn hình LED

+ Màn hình công nghệ mới.

Trên thị trườngViệt Nam, chủ yếu sử dụng màn hình CRT, sau đó là sự xuất hiện LCD đã làm thay đổi hoàn toàn cục diện và hướng hướng sử dụng sang một sự lựa chọn mới. Còn màn hình PD và màn hình công nghệ mới ít được sử dụng nên chúng ta không đề cập. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu hai loại màn hình thông dụng CRT và LCD.

 

Các thông số của màn hình:

Loại màn hình: CTR, LCD, LED, OLED…

Kích thước màn hình: Kích thước của màn hình được tính bằng đường chéo của màn hình và đơn vị là inch. Trên thị trường hiện nay, kích thước màn hình khá đa dạng biến đổi từ 17” cho đến những màn hình cực khủng lên tới 50” thậm chí còn lớn hơn. Tùy theo các mục đích sử dụng khác nhau thì bạn sẽ có những kích thước màn hình hợp lý. Đối với các công việc văn phòng thì tốt nhất kích thước màn hình từ 21-24” là hợp lý nhất. Đối với các nhà làm phim, ảnh thì kích thước 24-27” là hợp lý, còn với mục đích giải trí thì từ 24-32”, đối với game thủ thì đa dạng hơn, phổ biến từ 24” tới 34”. Tất nhiên việc chọn lựa màn hình còn tùy thuộc vào cá nhân mỗi người, mình chỉ đưa ra các gợi ý thôi.

Độ phân giải của màn hình

Một màn hình được cấu thành từ rất nhiều các phần tử điểm ảnh (pixels) và tại một thời điểm thì mỗi pixel này hiện thị một màu sắc duy nhất và tập hợp tất cả các pixels này tạo ra một bức ảnh hay một nội dung hiển thị trên màn hình. Chính vì vậy nếu số pixel càng nhỏ thì rõ ràng hình ảnh càng mịn hơn. Độ phân giải của màn hình chính là số lượng pixels có trên màn hình được tính bằng chiều rộng nhân với chiều cao của màn hình. Ví dụ một màn hình có độ phân giải 1080x 720 thì chiều rộng của màn có 1080 pixels và chiều cao có 720 pixels.

Hiện tại trên thị trường có những độ phân giải chủ yếu sau:

VGA (640x480), HD (1280x720), FHD (1920x1080), 2K (2560x1440), 4K (3840x2160)

Cổng kết nối:

Hiện tại trên thị trường màn hình có những loại cổng kết nối sau:

- VGA (Video Graphics Array):

Đây là một cổng kết nối khá cũ nhưng vẫn còn được sử dụng trong ngày nay. Kết nối này thường được thấy trên các thiết bị trình chiếu màn hình lớn hay các máy tính không đắt tiền. VGA chỉ có thể truyền tải được các tín hiệu hình ảnh và không truyền tải được tín hiệu âm thanh như những chuẩn kết nối mới

cong VGA.JPG

VGA có rất nhiều khuyết điểm so với các chuẩn kết nối mới, VGA có thể hỗ trợ nhiều dạng video và hiện nay có thể hỗ trợ nhiều độ phân giải  lên tới độ phân dải Full HD, thậm chí cao hơn. Mặc dù VGA không giới hạn độ phân giải và tần số quét của tín hiệu hình ảnh tuy nhiên nó lại bị giới hạn bởi nguốn cấp điện và chiều dài của dây cáp. Chính vì vậy nên VGA chỉ nên dùng với màn hình có độ phân giải dưới 1080P tần số 60 Hz thôi.(Các bạn nhớ điều này nhé, không phải VGA không thể với tới độ phân giải cao nhưng công nghệ Analog cũ không thể cho bạn trải nghiệm tốt trên những độ phân giải cao).

- HDMI (High Definition Multimedia Interface)

cong HDMI.JPG

Đây là một loại cống kết nối thông dụng và rất mạnh hiện nay. HDMI xuất hiện hấu hết trên các thiết bị màn hình, GPU, lap top và các màn hình Tivi. Khác với các cổng kết nối loại cũ, HDMI có thể truyền được cà hai tín hiệu Video và Audio có nghĩa nếu màn hình của bạn hỗ trợ cả âm thanh thì bạn sẽ có sử dụng luôn bộ loa này. HDMI hiện tại có rất nhiều phiên bản, phiên bản đầu tên (1.0) có thể hỗ trợ maximun 1920x1200 với tần số 60 Hz, phiên bản (2.1) có thể truyền tải 10 000 pixel theo chiều rộng với tần số 120 Hz ( rất mạnh). Vì vậy nếu bạn đang chọn mua 1 màn hình lớn thì cần phải kiểm tra xem màn hình và PC của bạn có hỗ trợ loại cổng kết nối này không nhé. 

-DisplayPort

Đây là một loại cổng kết nối rất mới trong thời gian hiện tại và cũng là loại kết nối rất mạnh. Kết nối này cũng hỗ trợ cả Video và Audio. hiện tại kết nối DisplayPort 1.4 hỗ trợ lên tới độ phân giải 4K với tần số 240 Hz hoặc 8K với tần số 60 Hz. bạn có thể thấy sức mạnh mà loại kết nối này mang lại. Nó có kể kết nối 2 thậm chí 3 màn hình lên 1 PC với chỉ 1 giác cắm trên PC.

 

2. Mạch điều khiển Video

Để hiển thị các hình ảnh kí tự hoặc hình vẽ trên màn hình, PC phải thông qua một bản mạch ghép nối màn hình, gọi là Graphics adaper - Card Video

 

so do mach dieu khien video.JPG

card video.JPG

Bản mạch ghép nối màn hình

Các thông số của card màn hình

Chip xử lí đồ hoạ - GPU(Graphics processing unit): Là con chip cốt lõi được sử dụng trong card màn hình. Là thành phần quan trọng nhất trong một chiếc card. Cũng tương tự CPU, với chip này ta quan tâm đến xung nhịp, tức là tốc độ xử lý lệnh của chip

Bộ nhớ đồ hoạ - Video Memory: Là dung lượng bộ nhớ tạm thời của VGA, khá giống với RAM trên PC. Bộ nhớ càng nhiều thì sẽ càng tốt vì các phần mềm và game sẽ có thêm nhiều không gian để bung hiệu năng. Lưu ý rằng nếu sử dụng đa màn hình hoặc các chương trình đồ hoạ chuyên nghiệp thì Video Memory cao sẽ có lợi thế hơn rất nhiều. Với bộ nhớ này ta quan tâm đến tốc độ bộ nhớ và bus của nó

 

1
19 tháng 2 2022

Các loại màn hình :Màn hình tia âm cực CRT, màn hình tinh thể lỏng LCD, màn hình LED, màn hình plasma PD

Có 1 loại mạch điều khiển đó là mạch điều khiển video

 

                                

21 tháng 2 2022

Nếu bạn đang xem những dòng này, hẳn bạn đã nghe "đâu đó" nói rằng Corel DRAW là một công cụ dùng cho việc thiết kế đồ họa (graphics design). Giới họa sĩ trình bày và họa viên kỹ thuật ở nước ta cũng như trên thế giới dùng Corel DRAW nhiều hơn so với các công cụ cùng loại như Aldus Freehand, Micrografx Designer hoặc Adobe Illustrator có lẽ vì khả năng tinh tế và tốc độ vượt trội của Corel DRAW trong việc thực hiện những sản phẩm "văn hóa trực quan" (Corel DRAW chiếm đến 85% thị phần so với các phần mềm cùng loại (theo dữ liệu của Unit Sales, PC Data).

Bên cạnh ý tưởng sáng tạo của người thiết kế đồ họa, có thể nhận ra dấu ấn của... Corel DRAW trong nhiều trang minh họa, quảng cáo, trong các tờ bướm, nhãn hiệu, bích chương,... đầy rẫy chung quanh ta hiện nay. Ngoài ra, các chức năng vẽ chính xác làm cho Corel DRAW ngày càng được ưa chuộng trong việc thiết kế tài liệu, báo cáo thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

Xin nói ngay rằng không nhất thiết phải là họa sĩ trình bày hoặc họa viên kỹ thuật chuyên nghiệp, một khi bạn yêu thích màu sắc, đường nét và bố cục, Corel DRAW chắc chắn sẽ đem đến cho bạn những niềm vui tuyệt vời mỗi khi có nhu cầu, có cơ hội bộc lộ thị hiếu thẩm mỹ của mình.

Tài liệu này giúp bạn tìm hiểu cách dùng Corel DRAW thuộc bộ Corel Graphics Suite 11 và rèn luyện những kỹ năng đồ họa căn bản. Cần nói rằng Corel Graphics Suite thực ra là một bộ công cụ đồ họa. Nếu cài đặt Corel Graphics Suite đầy đủ, bạn có trong tay nhiều công cụ khác nhau: Corel TRACE, Corel PHOTO-PAINT, Corel R.A.V.E.,... và quan trọng nhất là Corel DRAW, "trái tim" của Corel Graphics Suite.

Cửa sổ Corel DRAW

Giả sử máy tính của bạn đã được cài đặt bộ công cụ Corel Graphics Suite. Ta bắt đầu nhé...

Bấm nút Start, trỏ vào Programs, trỏ vào Corel Graphics Suite 11 và bấm vào Corel DRAW trên trình đơn vừa hiện ra.

Khởi động Corel DRAW.

Từ đây về sau, thao tác mà bạn cần thực hiện được trình bày trong bảng tương tự như trên. Cột trái của bảng mô tả thao tác. Cột phải giải thích ý nghĩa, tác dụng của thao tác.

Khi thủ tục khởi động kết thúc, cửa sổ Corel DRAW xuất hiện trên màn hình (hình 1). Nếu chưa từng dùng Corel DRAW lần nào, có lẽ bạn sẽ hơi... hoảng (và ngao ngán nữa!) vì những chi tiết nhằng nhịt trong cửa sổ Corel DRAW. Thực ra không có gì ghê gớm lắm đâu. Trấn tĩnh một chút, phân biệt từng bộ phận của cửa sổ Corel DRAW, bạn sẽ tự tin trở lại.

Cửa sổ CorelDRAW Hình 1

Như bạn thấy ở hình 1, chỗ trên cùng của cửa sổ Corel DRAW là thanh tiêu đề (title bar), nơi hiển thị tên bản vẽ hiện hành (Corel DRAW tự động lấy tên bản vẽ mới là Graphics1). Ngay dưới thanh tiêu đề là thanh trình đơn (menu bar). Gọi như vậy vì thanh này nêu tên các trình đơn. Mỗi trình đơn có một lô mục chọn, cho phép ta thực hiện các thao tác khác nhau. Chẳng hạn trình đơn Effects giúp bạn tạo ra các hiệu ứng đặc biệt.

Bấm vào mục Effects trên thanh trình đơn

Trình đơn Effects hiện ra (hình 2)

Menu Effects của CorelDRAW 11 Hình 2

Phần trống trải nhất trên cửa sổ Corel DRAW là miền vẽ (drawing area). Giữa miền vẽ là trang in (printed page), được biểu diễn dưới dạng hình chữ nhật có bóng mờ phía sau. Chỉ có những đối tượng (object) nằm trong trang in mới được in ra giấy mà thôi. Nếu đối tượng có một phần nằm trong trang in, một phần nằm ngoài trang in, chỉ có phần nằm trong trang in được in ra giấy.

Bằng cách bày ra trang in ngay trên màn hình, Corel DRAW giúp bạn hình dung rất rõ ràng bố cục của bản vẽ trên giấy, làm cho công việc thiết kế trở nên tự nhiên, rất giống cách làm truyền thống. Quanh miền vẽ lại còn có thước đo (ruler) dọc và ngang, cho phép ước lượng dễ dàng kích thước thực sự trên giấy của các đối tượng và khoảng cách giữa chúng.

Phía dưới thanh trình đơn và bên trái miền vẽ là các thanh công cụ (toolbar). Gọi như vậy vì đấy là nơi chứa các công cụ làm việc, tựa như hộp "đồ nghề" của bạn.

Mỗi công cụ xuất hiện trên thanh công cụ dưới dạng một nút bấm và đều có tên gọi riêng (tiếng Anh kêu bằng tooltip). Để biết công cụ nào đó kêu bằng gì, bạn trỏ vào công cụ ấy và đợi chừng một giây. Một ô nhỏ màu vàng hiện ra cạnh dấu trỏ chuột, trình bày tên công cụ đang xét.

Bấm vào đâu đó trên miền vẽ

Trình đơn Effects biến mất

Trỏ vào một công cụ nào đó tùy ý bạn trên thanh công cụ ở bên trái miền vẽ và chờ chừng một giây

Xuất hiện một ô nhỏ màu vàng nêu tên công cụ đang xét (hình 3)

Công cụ Pick của CorelDRAW Hình 3

Có khá nhiều mục chọn trên các trình đơn được biểu diễn bằng công cụ rõ ràng treên thanh công cụ giúp bạn thao tác tiện lợi. Khi đã quen với Corel DRAW, chắc chắn bạn sẽ thích "vớ lấy" các món cần thiết trên thanh công cụ hơn là chọn mục tương đương trên trình đơn.

Bên phải miền vẽ là bảng màu (palette) gồm nhiều ô màu (color box), nhờ đấy bạn có thể chọn màu cho mỗi đối tượng của bản vẽ.

Thay đổi vị trí các thanh công cụ và bảng màu

Thực ra bạn có thể tùy ý sắp xếp vị trí trên màn hình của bảng màu cũng như của các thanh công cụ sao cho thuận tiện, không nhất thiết phải giữ nguyên cách bố trí hiện có. Rất đơn giản, bạn chỉ việc "nắm lấy" bản thân thanh công cụ (ở chỗ không có nút bấm) và kéo đến bất kỳ nơi nào bạn muốn. Thông thường, ta nắm lấy thanh công cụ ở phần đầu (nơi có hai dấu vạch) là dễ hơn cả.

Trỏ vào phần đầu thanh công cụ ở ngay dưới thanh trình đơn

 

Kéo thanh công cụ đến giữa màn hình

Thanh công cụ tái hiện ở giữa màn hình dưới dạng một cửa sổ (hình 4)

Thanh công cụ Standard  Hình 4

Nhìn vào thanh công cụ giữa màn hình, bạn thấy tên gọi Standard, ngụ ý nói rằng đấy là thanh công cụ chuẩn có các chức năng phổ biến (hầu hết công cụ trên Windows đều có thanh công cụ Standard chứ không riêng gì Corel DRAW).

Như mọi cửa sổ trong môi trường Windows, bạn có thể di chuyển hoặc điều chỉnh kích thước cửa sổ Standard. Để di chuyển cửa sổ, chắc bạn đã biết, ta phải nắm lấy thanh tiêu đề của nó. Muốn co dãn cửa sổ, bạn trỏ vào biên cửa sổ sao cho dấu trỏ biến thành mũi tên hai đầu và kéo biên cửa sổ tùy ý để đạt được kích thước mong muốn.

Ghi chú

* Để di chuyển thanh công cụ từ vị trí cố định sang trạng thái "trôi nổi", thay vì "nắm kéo", bạn có thể nhấp đúp vào phần đầu thanh công cụ (chỗ có hai dấu vạch).

Kéo biên cửa sổ Standard để thay đổi hình dạng cửa sổ

 

Trỏ vào thanh tiêu đề của cửa sổ Standard và kéo lên trên một chút

 

Trỏ vào phần đầu thanh công cụ ngay dưới thanh trình đơn (ở chỗ có hai dấu vạch) và kéo đến chỗ bên dưới thanh công cụ Standard

Thanh công cụ Property Bar xuất hiện bên dưới thanh công cụ Standard (hình 5)

Trỏ vào phần đầu thanh công cụ bên trái miền vẽ và kéo đến chỗ bên dưới thanh công cụ Property Bar

 

Trỏ vào phần đầu bảng màu và kéo bảng màu đến chỗ bên dưới thanh công cụ Toolbox

 

Công cụ Property Bar Hình 5

Bạn đã "quen quen" với thao tác trên các thanh công cụ rồi đó. Sau này, tùy theo công việc đang thực hiện, bạn có thể "tha" các thanh công cụ đến những nơi thuận tiện nhất trên màn hình.

Thanh công cụ Toolbox là hộp "đồ nghề" cực kỳ quan trọng mà bạn sẽ cần đến rất thường xuyên khi làm việc với Corel DRAW. Thanh công cụ Property Bar có nhiệm vụ cung cấp các phương tiện để bạn điều chỉnh thuộc tính của các đối tượng. Sau này bạn sẽ thấy rằng thanh công cụ Property Bar thay đổi linh hoạt như "cắc kè bông" tùy tho tình huống, tùy theo công cụ đang dùng và đối tượng được chọn.

Các thao tác vừa thực hiện giúp bạn thấy rằng ta có thể chủ động điều chỉnh môi trường làm việc của mình như thế nào. Tuy nhiên lúc này ta nên đặt các thanh công cụ vào lại vị trí như "thuở ban đầu". Nói chung, đấy là cách bố trí hợp lý, gọn gàng nhất trừ khi bạn có yêu cầu "bức xúc" trong tình huống nào đó.

Trỏ vào thanh tiêu đề của cửa sổ Standard và kéo cửa sổ này đến chỗ bên dưới thanh trình đơn

Cửa sổ Standard "đậu" vào chỗ cố định bên dưới thanh trình đơn, có dạng thanh nằm ngang

Tương tự, kéo cửa sổ Property Bar đến chỗ bên dưới thanh công cụ Standard

Cửa sổ Property Bar "đậu" vào chỗ cố định bên dưới thanh công cụ Standard, có dạng thanh nằm ngang

Kéo cửa sổ Toolbox đến biên trái cửa sổ Corel DRAW (biên trái màn hình)

Cửa sổ Toolbox "đậu" vào chỗ cố định ở biên trái cửa sổ Corel DRAW, có dạng thanh thẳng đứng

Kéo bảng màu đến biên phải cửa sổ Corel DRAW

Bảng màu trở lại tư thế thẳng đứng, bám dình vào biên phải cửa sổ Corel DRAW

22 tháng 2 2022
Màn hình của Corel được chia làm 4 phần bao gồm: - Thanh menu và Standard ở phía trên cùng đây là nơi người dùng định dạng file thiết kế. Gọi các lệnh hỗ trợ có trong phần mềm khi thực quá trình thiết kế. - Thanh Toolbox: Đây là thanh chứa hầu hết các công cụ vẽ, chỉnh sửa đường vẽ trong Corel. - Thanh màu ( Bảng màu ): được cố định ở góc phải màn hình nhưng bạn có thể di chuyển nó đến bất kỳ khu vực nào trên giao diện của Corel. Ngoài thanh màu bên phải Corel còn một thanh màu được sinh ra trong quá trình thiết kế nhằm lưu lại các màu đã sử dụng của người dùng, nằm ở đáy giao diện làm việc( thanh Document color) - Vùng ở giữa chính là vùng làm việc của Corel mỗi file Corel được tạo ra sẽ có 1 trang giấy theo khổ do người dùng định dạng nằm giữ khung làm việc. Thanh công cụ chứa đựng các chức năng tạo và hiệu chỉnh đối tượng. Thanh công cụ có 16 hộp công cụ. Những công cụ nào có tam giác màu đen ở góc dưới bên phải thì bản thân bên trong nó còn có những công cụ khác nữa, để mở những công cụ này chỉ việc kích chuột vào tam giác màu đen, chọn tên công cụ cần mở.
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI 1. Khái niệm Để máy vi tính thực hiện một công việc nào đó, ví dụ như cần giải một bài toán thì trước hết ta phải đưa các yêu cầu vào máy vi tính (dưới dạng câu lệnh và dữ liệu). Sau khi xử lý xong, tức là tìm ra lời giải của bài toán thì thì máy vi tính sẽ trả kết quả cho ta. Như vậy vấn đề đưa thông tin vào hoặc ra khỏi máy vi tính gọi là vào/ra...
Đọc tiếp

I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI

1. Khái niệm

Để máy vi tính thực hiện một công việc nào đó, ví dụ như cần giải một bài toán thì trước hết ta phải đưa các yêu cầu vào máy vi tính (dưới dạng câu lệnh và dữ liệu). Sau khi xử lý xong, tức là tìm ra lời giải của bài toán thì thì máy vi tính sẽ trả kết quả cho ta.

Như vậy vấn đề đưa thông tin vào hoặc ra khỏi máy vi tính gọi là vào/ra (Input/output) và thiết bị sử dụng để đưa thông tin vào hoặc ra khỏi máy vi tính gọi là thiết bị vào/ra hay thiết bị ngoại vi.

2. Phân loại:

Theo cách đưa thông tin, ta chia thiết bị ngoại vi làm hai loại: đó là thiết bị đưa thông tin vào và thiết bị đưa thông tin ra.

+ Thiết bị vào: là những thiết bị được sử dụng để đưa thông tin vào máy vi tính. Nó gồm có: bàn phím, chuột, máy quét, máy ảnh số, camera số, các ổ đĩa, ....

ngoai vi 1.JPG

Trong đó, bàn phím là thiết bị vào chuẩn của máy vi tính. Nếu thiếu nó thì việc đưa thông tin vào gặp rất nhiều khó khăn.

+ Thiết bị ra: là những thiết bị được sử dụng để đưa thông tin ra khỏi máy vi tính. Nó gồm có màn hình, máy in, máy vẽ, ổ đĩa, loa, các ổ đĩa, ....

 

man hinh.jpgmay in.jpg

Màn hình                                                                Máy in

Cũng như bàn phím, màn hình là thiết bị ra chuẩn của máy vi tính, nó là thiết bị không thể thiếu được trong cấu hình của máy vi tính. Nếu không có màn hình, hướng sử dụng không thể giao tiếp được với máy tính, không thể điều khiển và ra lệnh cho máy tính làm việc

5
11 tháng 2 2022
Lấy đâu ra toán lớp 13 vậy?

where câu hỏi;-;?

1/

-Đầu báo cháy

-Búa thoát hiểm

-Bình chữa cháy

-Bình dung dịch bọt

-Thang dây thoát hiểm

...

2/

Rút chốt an toàn trên bình cứu hỏa. Tay phải bóp cò tay trái cầm loa phun của bình. Hướng loa phun về đám cháy và có khoảng cách từ 0,5 – 1,5m. Bóp mạnh van xả mỏ vịt để khí CO2 thoát ra khỏi bình dưới dạng tuyết thán. Tác dụng làm lạnh đám cháy ngăn ngọn lửa lan rộng. quét qua quét lại loa phun cho tới khi dập tắt đám cháy hoàn toàn.

21 tháng 2 2022

lớp 13 ở đâu ra vậy

1: Độ phân giải là một chỉ số cho chúng ta biết số lượng các điểm ảnh (pixel) hiển thị trên màn hình. 

2: Phân biệt ảnh vector và bitmap:

Ảnh VectorẢnh Bitmap

Ảnh vector là sản phẩm được tạo ra từ các đối tượng, các hình cơ bản, điểm đường giới hạn. Sử dụng các thuật toán để phối trộn màu sắc dựa trên các điểm giới hạn được tạo ra trước đó

Đặc trưng cơ bản của ảnh vector: 

- ảnh vector được tạo thành từ các thuật toán, sự phối trộn màu sắc dựa trên các điểm, đường giới hạn. Chúng được tạo nên tuè các hình ảnh cơ bản, đường cong, đường thẳng và text.

-Ảnh vector được tạo thành từ vô số các đối tượng khác nhau. Là sự kết hợp vô số các đối tượng vector

-Ảnh vector khi zoom không vỡ, vẫn đảm bảo dộ nét.

Ảnh bitmap được cấu thành từ những pixel (điểm ảnh) trong một lưới. Các pixel là các phần tử của ảnh, là các ô vuông nhỏ độc lập màu sắc tạo ra những gì nhin thấy trên màn hình. Tất cả các ô vuông nhỏ này kết hợp với nhau tạo ra những hình ảnh chúng ta thấy

Đặc trưng cơ bản của ảnh bitmap:

- Ảnh bitmap phụ thuộc vào độ phân giải 

-Ảnh bitmap khi tăng hay giảm kích thước sẽ bị ảnh hưởng về chất lượng hình ảnh 

-Các định dạng bitmap phổ biến: GIF; JPEG; JPG; PNG; TIF; PSD. 

3: Phân biệt các hệ màu:

HỆ MÀU RGBHỆ MÀU CMYK

Hệ màu RGB(màu cộng): là từ viết tắt của cơ chế hệ màu cộng, thường được sử dụng đẻ hiển thị màu trên các màn hình TV, monitor máy tính và những thiết bị điện tử khác (chẳng hạn như camera kỹ thuật số)

Hệ màu RGB dùng cho các sản phẩm sử dụng trên màn hình điện tử:

+ Thiết kế web

+ Giao diện điện thoại 

+ Giao diện máy tính

+ Video

+ Film

+ Bảng quảng các điện tử

Hệ màu CMYK( màu trừ): là từ viết tắt tiếng ánh của cơ chế hệ màu trừ, thường được sử dụng trong in ấn.

Hệ màu CMYK dùng cho các sản phẩm trong lĩnh vực in ấn:

+ Brochure

+ Câtlogue

+ Sách, báo, tạp chí

+ Name card, bì thư, giấy văn phòng,...

+ Tờ rơi, tờ gấp

+ Bảng quảng các tấm , biển hiệu.