K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 9 2021

do con vươn tạo ra

21 tháng 9 2021
Do sự tiến hoá của loài vượn cổ
11 tháng 1 2021

người phương Đông

người phưng Đông sáng tạo ra

24 tháng 4 2019

Chọn đáp án: A. thế kỉ IV TCN

4 tháng 10 2017

Đáp án C
Người Hi Lạp và Rô-ma đã tính được một năm có 365 ngày 6 giờ, chia thành 12 tháng

3 tháng 4 2021

Trả lời :

Đặc điểm của dương lịch do người Hi Lạp, Rô ma sáng tạo ra là:

C. Một năm có 365 ngày 6 giờ, chia thành 12 tháng.

14 tháng 2 2017

Đáp án A

Thời xưa, con người đã nghĩ đến chuyện ghi lại những việc mình làm, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. Họ nhận thấy nhiều hiện tượng tự nhiên lặp đi, lặp lại một cách thường xuyên như: hết sáng đến tối, hết mùa màng đên mùa lạnh, ... Những hiện tượng này có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của Mặt Trời và Mặt Trăng. Cơ sở để xác định thời gian được bắt đầu từ đây.

Câu 1. Vượn cổ chuyển hóa thành người thông qua quá trình1 điểmA. tìm kiếm thức ăn.B. chế tạo ra cung tên.C. tạo ra lửa .D. Lao động, chế tạo và sử dụng công cụ lao độngCâu 2. Công cụ lao động bằng kim loại đã giúp con người nguyên thủy1 điểmthu hẹp diện tích đất canh tác để làm nhà ở.B. sống quây quần gắn bó với nhau.C. chống lại các cuộc xung đột từ bên ngoài.D. tăng năng suất lao động, tạo ra...
Đọc tiếp

Câu 1. Vượn cổ chuyển hóa thành người thông qua quá trình

1 điểm

A. tìm kiếm thức ăn.

B. chế tạo ra cung tên.

C. tạo ra lửa .

D. Lao động, chế tạo và sử dụng công cụ lao động

Câu 2. Công cụ lao động bằng kim loại đã giúp con người nguyên thủy

1 điểm

thu hẹp diện tích đất canh tác để làm nhà ở.

B. sống quây quần gắn bó với nhau.

C. chống lại các cuộc xung đột từ bên ngoài.

D. tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm dư thừa.

Câu 3. Truyền thuyết “Sơn Tinh - Thủy Tinh” phản ánh hoạt động gì của nhân dân thời xa xưa?

1 điểm

A. Truyền thống chống giặc ngoại xâm.

B. Truyền thống nhân đạo, trọng chính nghĩa.

C. Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.

D. Truyền thống làm thuỷ lợi, chống thiên tai.

Câu 4. So với loài Vượn người, về cấu tạo cơ thể, Người tối cổ tiến hoá hơn hẳn

1 điểm

A. Trán thấp và bợt ra sau, u mày nối cao.

B. Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể.

C. Thể tích sọ lớn hơn, đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

D. Cơ thể Người tối cổ lớn hơn Vượn người.

Câu 5. Tại sao nhà nước Ai Cập cổ đại sớm hình thành và phát triển ở lưu vực sông Nin?

1 điểm

A. Do có điều kiện thuận lợi cho con người sinh sống và sản xuất.

B. Cư dân ở đây sớm phát minh ra công cụ bằng kim loại.

C. Đây vốn là địa bàn cư trú của người nguyên thuỷ.

D. Do có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động buôn bán.

Câu 6. Kĩ thuật chế tác đá giai đoạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn ở Núi Đọ?

1 điểm

A. Biết ghè đếo những hòn đá cuội ven suối để làm công cụ.

B. Biết ghè đẽo, sau đó mài cho phần lưỡi sắc, nhọn hơn.

C. Biết sử dụng các hòn cuội có sẵn ở ven sông, suối làm công cụ.

D. Biết ghè đẽo, sau đó mài toàn bộ phần thân và phần lưỡi công cụ.

Câu 7. Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán năm 938. Sự kiện đó cách năm nay (2021) bao nhiêu năm?

1 điểm

A. 1000 năm

B. 1050 năm

C. 1083 năm

D. 2029 năm.

Câu 8. Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán năm 938. Sự kiện đó thuộc

1 điểm

A. thế kỉ thứ VII

B. thế kỉ thứ VIII

C. thế kỉ thứ IX

D. thế kỉ thứ X

Câu 9. Tư liệu chữ viết là

1 điểm

A. những hình khắc trên bia đá.

B. những bản ghi; sách được in, khắc bằng chữ viết; vở chép tay,... từ quá khứ còn được lưu lại đến ngày nay.

C. những hình về trên vách hang đá của người nguyên thuỷ.

D. những câu chuyện cổ tích.

Câu 10. Những tấm bia ghi tên người đỗ Tiến sĩ thời xưa ở Văn Miếu (Hà Nội) (trang 12, SGK) thuộc loại tư liệu nào?

1 điểm

A. Tư liệu hiện vật.

B. Tư liệu truyền miệng.

C. Tư liệu chữ viết.

D. Cả tư liệu hiện vật và chữ viết.

Câu 11. Truyền thuyết “Sơn Tỉnh - Thủy Tinh”thuộc loại tư liệu nào?

1 điểm

A. Hiện vật

B. Truyền miệng

C. Chữ viết

D. Tư liệu gốc

Câu 12. Chữ viết của người Ai Cập cổ đại là

1 điểm

A. chữ tượng hình.

B. chữ tượng ý.

C. chữ giáp cốt.

D. chữ triện.

Câu 13. Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán năm 938. Sự kiện đó thuộc

1 điểm

A. thiên niên kỉ I TCN

B. thiên niên kỉ I

C. thiên niên kỉ II TCN

D. thiên niên kỉ II

Câu 14. Năm 221 TCN, Tần Thủy Hoàng thống nhất trung nguyên lập ra nhà Tần. Sự kiện đó cách năm nay (2021)

1 điểm

A. 2242 năm

B. 1800 năm

C. 1900 năm

D. 1910 năm

Câu 15. Năm 221 TCN, Tần Thủy Hoàng lập ra nhà Tần. Sự kiện đó thuộc

1 điểm

A. thế kỉ II TCN

B. thế kỉ II

C. thế kỉ III TCN

D. thế kỉ III

Câu 16. Nguyên nhân chính làm cho xã hội nguyên thuỷ tan rã là do

1 điểm

A. năng suất lao động tăng.

B. xã hội phân hoá giàu nghèo.

C. công cụ sản xuất bằng kim loại xuất hiện.

D. có sản phẩm thừa.

Câu 17. Phát minh quan trọng nhất của Người tối cổ là

1 điểm

A. chế tác công cụ lao động.

B. biết cách tạo ra lửa.

C. chế tác đồ gốm.

D. chế tác đố gỗ, đồ gốm.

Câu 18. Việc hình thành nhà nước ở lưu vực các dòng sông lớn đã tạo ra khó khăn cơ bản gì cho cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại?

1 điểm

A. Tình trạng hạn hán kéo dài.

B. Sự chia cắt về lãnh thổ.

C. Sự tranh chấp giữa các nôm.

D. Tình trạng lũ lụt vào mùa mưa hằng năm.

Câu 19. Văn hoá Ấn Độ được truyền bá và có ảnh hưởng mạnh mẽ sâu rộng nhất ở đâu?

1 điểm

A. Trung Quốc.

B. Các nước Ả Rập.

C. Các nước Đông Nam Á.

D. Việt Nam.

Câu 20. Hai con sông gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền văn minh Ấn Độ là

1 điểm

A. Hoàng Hà và Trường Giang.

B. sông Ti-gơ-rơ và sông Ơ-phơ-rát.

C. sông Nin và sông Ti-gơ-rơ.

D. sông Ấn và sông Hằng.

Câu 21. Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thuỷ ở Việt Nam

1 điểm

A. từ bỏ hoàn toàn việc săn bắt, hái lượm.

B. chỉ sinh sống nhờ vào việc trồng trọt.

C. sống định cư lâu dài ở ven các con sông lớn, tạo thành những khu vực tập trung dân cư, chuẩn bị cho sự ra đời của các quốc gia sơ kì đầu tiên.

D. hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc.

Câu 22. Trong giai đoạn công xã thị tộc, người nguyên thuỷ đã biết

1 điểm

A. ghè đẽo đá thô sơ để làm công cụ lao động.

B. chế tác công cụ lao động bằng kim loại.

C. chọn những hòn đá vừa tay cắm để làm công cụ.

D. mài đá thành công cụ lao động sắc bén.

Câu 23. Người đứng đầu nhà nước ở Ai Cập cổ đại được gọi là gì?

1 điểm

A. Pha-ra-ông.

B. Thiên tử.

C. En-xi.

D. Địa chủ.

Câu 24. Một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu của Ai Cập cổ đại là

1 điểm

A. Thành Ba-bi-lon.

B. Đấu trường La Mã

C. Đền Pác-tê-nông.

D. Kim tự Tháp

Câu 25. Ở Ấn Độ, những thành thị đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào?

1 điểm

A. 1 000 năm TCN

B. 1 500 năm TCN

C. 2 000 năm TCN

D. 2 500 năm TCN

Câu 26. Quá trình tiến hoá của loài người diễn ra như thế nào?

1 điểm

A. Vượn cổ , Người tối cổ , Người tinh khôn

B. Vượn cổ , Người tinh khôn , Người tối cổ.

C. Người tinh khôn , Người tối cổ , Vượn cổ

D. Người tối cổ , Vượn cổ , Người tinh khôn.

Phần II. Địa Lí( 3,5 điểm):

1 điểm

Tùy chọn 1

Câu 27. Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến bao nhiêu độ?

1 điểm

A. 0 độ

B. 23 độ 27’

C. 90 độ

D. 66 độ 33’

Câu 28. Kinh tuyến là

1 điểm

A. Vòng tròn bao quanh quả Địa Cầu và vuông góc với kinh tuyến

B. Nửa đường tròn nối liền hai cực trên bề mặt quả Địa cầu

C. Khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến gốc đến kinh tuyến đi qua điểm đó.

D. Khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến gốc đến vĩ tuyến đi qua điểm đó.

Câu 29. Vĩ tuyến là

1 điểm

A. Vòng tròn bao quanh quả Địa Cầu và vuông góc với kinh tuyến

B. Nửa đường tròn nối liền hai cực trên bề mặt quả Địa cầu

C. Khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến gốc đến kinh tuyến đi qua điểm đó.

D. Khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến gốc đến vĩ tuyến đi qua điểm đó.

Câu 30. Kinh độ, vĩ độ của một điểm được gọi là gì?

1 điểm

A. Vĩ độ của một điểm.

B. Kinh độ của một điểm.

C. Toạ độ địa lí của điểm đó.

D. Toạ độ địa lí của mọi điểm.

Câu 31. Nếu vẽ các kinh tuyến cách nhau 5 độ thì trên quả Địa cầu có bao nhiêu kinh tuyến?

1 điểm

A. 36

B. 72

C. 180

D. 360

Câu 32. Các điểm cực trên đất liền Việt Nam là: Cực Bắc có vĩ độ 23 độ 23’B, kinh độ là 105 độ 20’Đ. Cách ghi toạ độ nào sau đây là đúng?

1 điểm

A. (23 độ B, 105độ Đ)

B. ( 23 đô23’B, 105độ Đ).

C. ( 23độB, 105độ 20’Đ).

D. ( 23độ 23’B, 105 độ 20’Đ).

Tùy chọn 1

Câu 33. Chí tuyến là vĩ tuyến

1 điểm

A. 0 độ

B. 23độ 27’

C. 66độ 33’

D. 90 độ

Câu 34. Tỉ lệ bản đồ có ý nghĩa

1 điểm

A. mô tả bản đồ

B. thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.

C. quy định mức độ chi tiết, tỉ mỉ của nội dung bản đồ.

D. tính khoảng cách thực tế trên bản đồ.

Câu 35. Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ thì

1 điểm

A. càng thể hiện được nhiều đối tượng.

B. kích thước bản đồ càng lớn.

C. lãnh thổ thể hiện càng lớn.

D. thể hiện được ít đối tượng địa lí.

Câu 36. Với bản đồ có tỉ lệ 1: 500.000 khoảng cách đo được giữa hai điểm trên bản đồ là 2cm, vậy khoảng cách thực tế giữa hai điểm là

1 điểm

1km

B. 10km

C. 100km

D. 1000km

Câu 37. Tỉ lệ bản đồ được thể hiện ở mấy dạng?

1 điểm

A. 1 dạng

B. 2 dạng

C. 3 dạng

D. 4 dạng

Câu 38. Ý nào sau đây thể hiện đúng kí hiệu điểm?

1 điểm

A. Đất cát, đất phù sa, đất feralit.

B. Sân bay, cảng biển, đường sắt.

C. Sân bay, cảng biển, nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện.

D. Biên giới quốc gia, biên giới tỉnh, đường bộ, sông.

Câu 39. Để thể hiện một nhà máy trên bản đồ, người ta sử dụng loại kí hiệu nào?

1 điểm

A. Kí hiệu đường

B. Kí hiệu điểm

C. Kí hiệu diện tích

D. Cả ba loại kí hiệu trên.

Câu 40. Kí hiệu bản đồ dùng để làm gì?

1 điểm

A. Xác định phương hướng trên bản đồ

B. Xác định toạ độ địa lí trên bản đồ.

C. Thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.

D. Tìm đường đi trên bản đồ

giúp vs mn ơi

 

 

4
2 tháng 11 2021

Tách ra đi bạn, đăng 1 lần tầm 10 - 15 câu thôi

2 tháng 11 2021

@.@

10 tháng 11 2021

Nhanh gấp nhha

10 tháng 12 2017

phương Tây nhà bạn

17 tháng 12 2017

Dựa vào Mặt Trời và Mặt Trăng

banh Tik hộ mềnh!!!

22 tháng 12 2021

Chọn B

22 tháng 12 2021

B.sự tiến hóa tự nhiên của con người qua thời gian 

QUAN NIỆM CỦA CÁC TÔN GIÁO

Trở về tuổi thơ một chút. Từ hồi học cấp hai, Thầy nghe từ cô giáo dạy Văn học rằng con người sinh ra từ truyền thuyết Adam và Eva. Nội dung câu chuyện này hầu như ai cũng từng nghe. Tóm lược là Chúa trời tạo ra người nam là Adam, xong tạo thêm người nữ là Eva ở cùng với Adam cho đỡ buồn, rồi một con rắn dụ dỗ hai người ăn trái Cấm (trái từ cây tên ‘cây Nhận thức tốt xấu’). Cả hai sau khi ăn vào thì nhìn thấy sự trần truồng của mình, rồi sinh ái dục và trốn ra khỏi vườn Địa Đàng sống với nhau, sinh 3 đứa con [4] (thật ra hồi đó cô giáo kể là ăn vào mắc cổ nên người nam mới có trái cấm trượt lên xuống trong cổ mình). Vâng, đó là nguồn gốc của con người được truyền tai nhau từ nhỏ. Các phiên bản trong kinh sách của Hồi giáo, Kito giáo, hay truyền thống Do Thái cũng tương tự…

Figure 2: Adam, Eva, và con rắn cái ở cổng vào
Nhà thờ Đức Bà Paris tại Paris

Rồi sau này mò mẫm đọc thêm thuyết vũ trụ của Thiên Chúa giáo qua Sách Sáng Thế hay Sáng Thế Ký hay Khởi Nguyên trong Kinh Cựu Ước (Old Testament). Có lẽ với người theo đạo, sùng tín cao độ thì họ vẫn tin như vậy, một số giới trẻ và trí thức sau này chắc họ phải chấp nhận rằng “thuyết vũ trụ trong Cựu Ước” thật ấu trĩ! Không phải nói quá, chứ với khoa học biện chứng hiện đại thì không thể chấp nhận rằng thế giới vũ trụ và muôn loài hình thành trong 6 ngày, bởi bàn tay của một người được! Cứ như trò chơi “bán hàng, nặn đất” của trẻ con hồi nhỏ ấy. Lượt trích trong Kinh Thánh:

“Lúc khởi đầu, Thiên Chúa sáng tạo trời đất. Đất còn trống rỗng, chưa có hình dạng, bóng tối bao trùm vực thẳm, và thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước.

Ngày thứ nhất: Thiên Chúa tạo ra ánh sáng, phân rẽ ánh sáng và bóng tối, gọi ánh sáng là "ngày", bóng tối là "đêm".

Ngày thứ hai: Thiên Chúa tạo ra bầu trời, tạo ra mặt đất, tạo ra nước biển.

Ngày thứ ba: Thiên Chúa tạo ra cây cối thảo mộc.

Ngày thứ tư: Thiên Chúa tạo ra ngôi sao, tạo ra ngày và đêm.

Ngày thứ năm: Thiên Chúa tạo ra sinh vật dưới nước, trên cạn, gia súc, dã thú.

Ngày thứ sáu: Thiên Chúa tạo ra con người theo hình ảnh Thiên Chúa, giống như chúng ta, có nam có nữ. Và ban phúc lành cho họ: Hãy thống trị mặt đất. Hãy làm bá chủ cá biển, chim trời, và muôn loài vạn vật…

Thiên Chúa thấy mọi sự Người đã làm ra quả là rất tốt đẹp! [5]

Hay nhỉ. Có lẽ con cũng nghĩ vậy! Vì đại đa số các tôn giáo tín ngưỡng trên thế giới – thể loại hữu thần – đều có sự gải thích giống giống nhau như trên. Tức là có một vị thần, một đấng siêu nhiên, toàn năng sáng tạo ra con người và vũ trụ. Ví dụ như Bà-la-môn giáo cho rằng Đấng Phạm Thiên (thượng đế) là người sáng tạo ra. Đạo Ba Tư (Zoroaster) thì nói, có hai đấng sáng tạo là Ohrmazd (thiện thần) và Ahriman (ác thần) tạo ra thế giới vạn vật. Hồi giáo thì cũng tương tự Thiên Chúa giáo, thượng đế hay đấng Allah sáng tạo ra vạn vật...

Thật ra, hồi học Cử nhân Phật học, học thêm các môn Triết học Đông-Tây mới nghiệm ra rằng, nguyên nhân khiến các triết gia gán việc tạo tạo ra thế giới vũ trụ này là do đấng siêu nhiên làm, đơn giải là vì: họ không lý giải được!. Bởi họ bị ảnh hưởng tư tưởng Thiên Chúa giáo rất lâu đời. Chuyện gì không giải thích được thì cứ thảy cho Chúa! Nếu con để ý sẽ thấy rằng, rất nhiều các triết gia phương Tây thời thịnh của đế chế La Mã đều mang danh xưng trước tên của mình là “Saint hay St.” – tức là Cha dòng, triết gia…như St. Augustine, St. Thomas, St. Paul,…

Figure 3: Minh hoạ, Charles Darwin và Thuyết Tiến Hoá

Chưa hết. Sau khi quyền lực Thiên Chúa giáo suy giảm, các triết gia phương Tây bắt đầu có lối thoát hơn trong suy nghĩ. Nhưng cũng không ít người phải hy sinh vì sự cố chấp cuồng tín của Thiên Chúa giáo. Điển hình là Galileo[6], đứng trước toà xét xử của Giáo Hoàng và phải chết vì chứng minh thuyết Nhật tâm của ông khi nói rằng Mặt Trời là trung tâm, Trái Đất quay quanh mặt trời chứ không phải như Kinh Thánh nói là “Mặt Trời quay quanh Trái Đất”! Rồi chuyện Trái đất hình vuông, dẹt chứ không phải tròn… Để rồi sao? Để rồi thời nay, Vaan phải chấp nhận sai và sửa đổi lời dạy của Chúa trong Kinh Thánh. Giới khoa học vượt ra khỏi lời dạy Kinh Thánh, tiến xa hơn và càng tiến bộ thì các thành quả chứng minh của họ lại phản bác lời dạy của Kinh Thánh. Rõ nhất là “Thuyết tiến hoá” của Charles Darwin [7], một lý thuyết làm chấn động nền tảng khoa học của thế kỉ 19: “loài người có họ hàng với loài vượn”! [8].

Thầy dẫn ví dụ các luồng tư tưởng từ hai nền văn minh lớn của nhân loại: đại diện phương Đông là Ấn Độ, tư tưởng Bà-la-môn; đại diện phương Tây là Châu Âu, Thiên Chúa giáo, các triết gia cổ đại, và triết gia gần đây nhất như trên để con thấy nhân loại cố gắng tìm về cội nguồn của mình bằng những lời giải thích mang đủ màu sắc tôn giáo, mê tín, thiên văn, khoa học, triết học, sinh học… Ai biết được, có thể sau này một ai đó mạnh dạng đứng lên chứng minh con người sinh ra từ một nguồn gốc khác!

III. VŨ TRỤ QUAN PHẬT GIÁO TRONG KINH KHỞI THẾ NHÂN BỔN

Trở lại với Phật giáo. Nếu không học Phật, chắc đến giờ này niềm tin về nguồn gốc loài người của Thầy có lẽ cũng là

Figure 4: Minh hoạ Quan Âm Thiên

“Chúa tạo ra”, thuỷ tổ cố sơ của mình là người mang tên nước ngoài “Adam và Eva” cũng nên; hoặc không thì cũng lạc vào “mê tín khoa học” của phương Tây rồi. Con hãy ví mình như một nhà khoa học, nhà xã hội học để xem nội dung bài Kinh Khởi Thế Nhân Bổn, không cần phải đọc với tư cách người Phật tử đâu. Vì tìm hiểu để so sánh với những gì mà con người đang hô vang học thuyết của mình.

 Đầu tiên, đức Phật nói lướt qua chu kỳ hình thành và tan rã của vũ trụ, đúng theo luật “Sinh – trụ - hoại – diệt”. Ngài nhấn mạnh vào đoạn “hoại – diệt” của trái đất rằng: vào thời này, trái đất hoại diệt, tan rã, những chúng sanh còn lại tái sanh lên cõi trời Quan Âm Thiên (Ābhassarā – trong cõi trời Sắc giới). Con khoan hỏi tiếp “cõi Quan Âm Thiên” có liên quan gì đến “Bồ Tát Quan Thế Âm” không nhé! Vì chủ đề này hơi bị dài! Cái đáng nói ở đây là cõi này là cõi thứ 6 trong 16 cõi trời Sắc giới, nghĩa là cõi giành cho những người đắc “đệ Nhị thiền” trở lên sinh sống. Như vậy, thời hoại diệt, nơi sắp “tận thế” này đang có chúng sanh thiện lành sinh sống. Còn chúng sanh ác độc không biết đang ở chốn nào! Ngài chỉ tóm lược sơ khai như vậy. Sau khi hoại diệt, trải qua một thời gian dài đằng đẵng, Trái Đất bắt đầu hình thành từ những hạt bụi và nước kết tụ lại. Thời ban sơ, Trái Đất tối om, đen như mực, chìm trong nước.

Figure 5: Minh hoạ hệ mặt trời, mặt trăng và trái đất

Rồi qua một thời gian dài nữa, có chúng sanh từ cõi Quan Âm Thiên thác sanh lại xuống quả đất. Lúc đó, họ vẫn sống bằng hỷ lạc, tự chiếu hào quang, đi lại trên hư không như lúc họ sống trên cõi trời. Trái đất vẫn hình thành dần dần, mùi vị của đất bắt đầu nổi lên trên mặt nước, tụ thành váng, màu trắng như bọt cháo, nước cơm, vị ngọt như mật ong tinh khiết. Thấy lạ, một số chúng sanh (từ Quang Âm Thiên) muốn thử mùi vị. Họ lấy ngón tay chấm và thưởng thức, mùi vị làm họ khởi lòng tham ái, ánh hào quang của họ mờ dần và mất đi. Khi ánh sáng của họ biến mất, mặt trăng mặt trời hiện ra. Khi mặt trăng, mặt trời hiện ra, thì sao và chòm sao hiện ra. Khi sao và chòm sao hiện ra, ngày và đêm hiện ra, khi ngày và đêm hiện ra, thì nửa tháng và tháng hiện ra. Khi nửa tháng và tháng hiện ra, thời tiết và năm hiện ra. Sau một thời gian dài họ dùng váng đất làm thức ăn, thân thể của họ ngày càng trở nên thô xấu, sắc thân càng trở nên sai biệt, trong số họ có kẻ xấu, người đẹp. Thấy vậy, họ sinh tâm ngã mạn, ghanh ghét, chê kẻ khác xấu, khen mình đẹp. Do ngã mạn, váng thức ăn dùng lâu nay biến mất, rồi họ buồn bã và than vãn. Một loại thức ăn khác xuất hiện là nấm đất trắng. Thức ăn thay thế tiếp theo là chùm đất trắng như bè rau muống, tiếp đến là lúa không có vỏ và cám; tiếp nữa là lúa có vỏ, có cám, mọc thành khóm… Mỗi khi chúng sanh khởi tâm bất thiện, tham lam, ngã mạn về thức ăn và sắc thân đang có thì thức ăn cũ mất đi và thay vào loại thức ăn mới chất lượng kém hơn.

Song song với việc miêu tả sự hình thành quả đất, Ngài chỉ cho thấy tiến trình tâm thức và đạo đức chúng sanh dần dần thay đổi theo: Đầu tiên là tâm ngã mạn, khen mình chê người về sắc đẹp, màu da. Ăn lúa mì một thời gian thì giới tính xuất hiện, trai gái nhìn ngắm nhau lâu thì phát sinh ái dục, khi có quan hệ tình dục với nhau thì bị chúng sanh khác khinh miệt chê bai, phải trốn đi nơi khác, phải xây dựng nhà cửa để che đậy việc quan hệ, cuộc sống gia đình xuất hiện. Một số chúng sinh biếng nhác, thu gom lúa mì cất trữ cho nhiều ngày để khỏi đi kiếm mỗi bữa nên họ phân vùng chia ruộng thu hoặch riêng. Rồi bắt đầu có người biếng nhác lấy cắp lúa của người khác. Rồi họ cử ra người xử lý kẻ trộm, xử lý tranh cãi, xử lý nói dối, dùng hình phạt, cảnh cáo, đánh đuổi… và trả thù lao bằng cách chia lúa mì cho người được đề cử đó; thế là giai cấp Vua quan xuất hiện (Khattiya). Xã hội tiếp tục định hình hệ thống, giai cấp, chủng loại và danh tính: Một số ghê sợ trước những thói hư tật xấu trên nên họ lánh vào rừng tu thiền; một số không tu thiền được thì viết lách kinh sách; những người này gọi là giai cấp Ẩn sĩ Bà-la-môn (Brahmaṇa). Phần đông thích thực hiện hành vi tình dục thì sống riêng trong từng nhà và làm ăn buôn bán, số này gọi là Lao động, thương buôn (Vessā). Còn lại số có tâm xấu ác, làm những việc thấp hèn, độc hại gọi là Nô lệ (Suddā).

Sau cùng, đức Phật chỉ rõ về chuẩn mực đạo đức, nhân quyền, sự bình đẳng, không phân biệt chủng tộc, màu da… xác định thước đo qua việc thực hành chánh pháp, thanh lọc thân tâm chứ không phải dựa trên giai cấp hay màu da. Ngài dạy rõ rằng, dù là vua, tu sĩ, người dân hay nô lệ nếu làm ác thì xấu như nhau; nếu làm thiện thì kết quả sẽ được an lạc bằng nhau. Nhưng vì không biết, tham lam, ngã mạn…mà chúng sanh sinh tâm phân biệt, sai khác, làm hại và lấn áp lẫn nhau, nên chuẩn mực đạo đức con người và xã hội suy thoái dần.

15 tháng 1 2022

ADAM - EVA (Qua niem cua dao Chua)