K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 10 2017

vì những nơi đó địa hình hiểm trở, gia thông không thuận lợi, khí hậu thất thường , nơi canh tác và làm việc không thuận lợi (đất đai kém màu mỡ ,địa hình đồi núi dốc , nếu mưa sẽ dễ bị sói mòn rửa trôi ...) nên có ít người dân sinh sống và vì điều kiện kinh tế lí do nào đó mà họ không thể di cư được nên hình thành ra những dân tộc thiểu số

16 tháng 12 2020

* Đặc điểm phân bố dân cư ở duyên hải Nam Trung Bộ:

- Dân cư phân bố không đều giữa đồng bằng ven biển phía Đông và miền núi phía Tây:

+ Đồng bằng ven biển phía Đông chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người Chăm. Mật độ dân số cao (trung bình 100-200 người/km2), dân cư tập trung ở các thành phố, thị xã.

+ Đồi núi phía Tây là địa bàn cư trú của các dân tộc (Ê –đê, Ba –na, Ra- giai..) mật độ dân số thấp (trung bình 50 – 100 người/km2), nhiều nơi dưới 50 người/km, tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao.

- Chênh lệch giữa tỉ lệ dân thành thị và nông thôn: dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, tỉ lệ dân thành thị chỉ chiếm 26,1%. (1999)

* Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng núi phía Tây vì:

- Nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của người dân phía Tây, giảm sự chênh lệch phát triển giữa vùng núi và đồng bằng.

- Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, đường biên giới với hai quốc gia  Lào và Campuchia. Nâng cao đời sống dân cư ở đây còn có ý nghĩa an ninh quốc phòng vô cùng quan trọng, tránh bị lôi kéo, lợi dụng.

- Tạo điều kiện khai thác hợp lí hơn tiềm năng của vùng đồi núi phía tây, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên.

 

2 tháng 4 2017

Đặc điểm phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ:

Có sự khác biệt giữa đồng bằng ven biển và vùng đồi núi phía tây.

      + Vùng ven biển phía đông: chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm; mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã.

      + Vùng đồi núi phía tây: chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,...; mật độ dân số thấp.

- Phải đẩy mạng công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây vì ở đây có tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao, đời sông các dân tộc cư trú ở đây còn gặp nhiều khó khăn.

27 tháng 2 2017

Trả lời: Trên các vùng núi cao là địa bàn cư trú của người dân tộc Mông. Người dân tộc Mông ở Việt Nam hiện nay có trên 1 triệu người.

Đáp án: A.

28 tháng 5 2018

Trên các vùng núi cao là địa bàn cư trú của người dân tộc Mông. Người dân tộc Mông ở Việt Nam hiện nay có trên 1 triệu người.

Đáp án: A.

23 tháng 10 2019

Trả lời: Trên các vùng núi cao là địa bàn cư trú của người dân tộc Mông. Người dân tộc Mông ở Việt Nam hiện nay có trên 1 triệu người.

Đáp án: A.

Bài 1

1 Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và thưa thớt ở trung du, miền núi:

- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển: vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.

-> Nguyên nhân: Đây là những khu vực có điều kiện sống thuận lợi: địa hình khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, giao thông thuận tiện và nền kinh tế phát triển.

- Dân cư thưa thớt ở khu vực đồi núi, cao nguyên:  vùng Tây Bắc, vùng núi phía Tây của Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Mật độ dân số dưới 100 người/km2.

-> Nguyên nhân: Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn: địa hình đồi núi hiểm trở, thiên tai (lũ quét, sạt lở đất,...), giao thông khó khăn và kinh tế kém phát triển.

Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam :

a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

- Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.

- Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân sự : Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.

- Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

- Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị thay đổi và còn bị tàn phá.

-  Thời kì chống Mĩ (1954 – 1975) đô thị phát triển theo hai hướng : Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp hóa và hình thành một số đô thị :Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh… ; miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “ đô thị hóa để dồn dân phục vụ chiến tranh làm tăng số dân đô thị

- Thời kì 1975 – nay : đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở sở hạ tầng còn chưa phát triển.

b) Tỉ lệ dân thành thị tăng :

-  Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% (1990) lên 26,9% (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.

c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

- Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .

+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

+ Vùng có số dân đô thị cao nhất  là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).

Bài 2

 là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì: Nước ta có dân số đông (96,46 triệu người – năm 2019), cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào. ... Ngoài ra, còn dễ xảy ra các vấn đề xã hội phức tạp.

Bài 3

1) Trước hết phải thống nhất về quan điểm, mọi chính sách xã hội, xét cho cùng đều phải hướng đến xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích trước mắt hoặc lâu dài của con người – Đầu tư cho văn hóa xã hội luôn đem lại lợi ích to lớn, với giá trị tăng theo cấp số nhân, không chỉ tính bằng giá trị kinh tế mà cái lớn hơn là giá trị tinh thần để mỗi người dân, cũng như cộng đồng dân cư đang và sẽ được hưởng thụ. Từ đó, việc vận động thuyết phục mọi người, mọi ngành, cấp, thành phần kinh tế … tập trung đầu tư cả vật chất lẫn tâm huyết cho việc xây dựng đời sống văn hóa mới mà thiết thực nhất là đời sống văn hóa cơ sở. Trong đó lấy gia đình, tổ dân phố, khu phố làm đối tượng trọng tâm để tập trung xây dựng.

2) Mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong văn kiện vẫn là vấn đề định hướng chung, cần có nghiên cứu sâu kỹ, có định hướng, cụ thể hóa theo từng chuyên đề, nội dung, công việc xây dựng đời sống văn hóa hướng về cơ sở, trên địa bàn dân cư, từø đó có phân kỳ thực hiện – có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể.

3) Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa – giáo dục – y tế – thể dục thể thao nhưng không phải để bớt đi gánh nặng của Nhà nước, mà vấn đề là để khai thác phát huy mọi tiềm năng thế mạnh, thu hút các nguồn lực để phát triển văn hóa-xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần, tăng mức hưởng thụ văn hóa/đầu người. Xã hội hóa không chỉ “tiền” mà quan trọng hơn là phải huy động được sức người, sức của, kể cả tâm huyết của xã hội, đặc biệt là phải kế thừa phát triển cho được truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, vận động thu hút được những công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ quản lý văn hóa xã hội tiên tiến. Đa dạng hóa các loại hình, nhưng các cơ sở văn hóa công cộng phải giữ vai trò định hướng, phải tăng cường vai trò quản lý kiểm tra, giám sát của Nhà nước, có chính sách khuyến khích phát triển các loại hình tích cực lành mạnh, hạn chế những trường hợp ngược lại, đồng thời có những loại hình Nhà nước phải đầu tư, tài trợ … Thông qua xã hội hóa để phát huy được sứùc mạnh tổng hợp, khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực để có lợi nhất cho việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần người dân, đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước, Quận nhà.

4) Cần có điều tra, khảo sát quy hoạch phát triển văn hóa-xã hội một cách hợp lý, tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng những thiết chế văn hóa ở cấp Quận, làm chỗ dựa, hỗ trợ đắc lựa cho các hoạt động văn hóa cơ sở (về nghiệp vụ, kỹ năng, nội dung, phương tiện …), đầu mối nuôi dưỡng các phong trào, nhân rộng các điển hình – nhân tố tích cực tạo điều kiện để phong trào phát triển sâu rộng, liên tục … đặc biệt như các đơn vị : trung tâm văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dạy nghề, Nhà hát Hòa Bình, Rạp Vườn Lài, Nhà Thiếu nhi, công viên văn hóa Lê Thị Riêng, cùng các thiết chế, phương tiện thông tin đại chúng khác … Phải nghiên cứu, có nội dung chương trình cụ thể gắn kết với các Phường, địa bàn dân cư để thúc đẩy các phong trào.

Cùng với các thiết chế văn hóa ở Quận, việc giành ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở vật chất văn hóa, xây dựng môi sinh môi trường cho phường, xây dựng nhà văn hóa liên Phường, nhà văn hóa phường, sân chơi – tụ điểm thanh thiếu niên, tủ sách pháp luật, phát triển các loại hình câu lạc bộ, mua sắm thêm công cụ phương tiện phục vụ đời sống văn hóa cơ sở tạo thành một hệ thống thiết chế văn hóa hoàn chỉnh từ Quận đến Phường, để người dân dù ở đâu cũng có thể tiếp cận và được hưởng thụ những giá trị văn hóa tích cực.

5) Giải quyết những vấn đề bức xúc trực tiếp tác động đến đời sống văn hóa cơ sở – trật tự an ninh xã hội : như các biện pháp nâng cao dân trí (tăng cường đầu tư cho giáo dục – đào tạo, nâng cao hiệu suất đào tạo, chống mù chữ – phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông và dạy nghề), thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm diện chính sách, những người nghèo khó neo đơn, giải quyết việc làm, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp (dưới 4%), xóa đói giảm nghèo (dưới 3%), giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (dưới 10%), giảm tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên (dưới 1,2%), 100% công sở văn minh sạch đẹp an toàn, hơn80% hộ đạt gia đình văn hóa, 50% khu phố đạt khu phố văn hóa, không còn khu phố yếu kém.

Gắn liền với “xây”, việc “chống” phải được tăng cường thông qua đẩy mạnh nâng chất phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, ý thức cộng đồng, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bài trừ văn hóa phẩm độc hại, tệ nạn xã hội, hủ tục, thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên tịch phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý nhân hộ khẩu, quản lý đối tượng. Phát huy trách nhiệm của Công an Phường, đặc biệt cảnh sát khu vực, lực lượng chính trị nòng cốt trong đấu tranh đánh bắt nhưng không khoán trắng cho lực lượng Công an, mà phải huy động cho được sứùc mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, đặc biệt phải đấu tranh kiên quyết với bọn tội phạm hình sự, mại dâm, ma túy làm trong sạch và chuyển hóa các địa bàn trọng điểm. Phải khống chế cho được các đối tượng cố ý và có nhiều khả năng gây bất ổn cho đời sống an lành người dân.

6) Vấn đề có tính nguyên tắc, đó là phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy Đảng, tăng cường trách nhiệm quản lý điều hành của cơ quan Nhà nước các cấp, sự tham gia của toàn xã hội, trong đó vai trò nòng cốt của ban ngành đoàn thể, đặc biệt vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên, công nhân viên chức và lực lượng chính trị nòng cốt để duy trì và phát triển phong trào sâu rộng, liên tục.

1 tháng 4 2017

+ Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm:

- Mật độ dân số năm 2006 là 215 người/km2, nhưng phân bố chênh lệch nhiều giữa vùng đồi núi phía tây và vùng đồng bằng phía đông, giữa các địa phương.

- Vùng đồi núi phía tây mật độ dân số thấp (trung bình 50 – 100 người/km2, nhiều nơi dưới 50 người/km2), chủ yếu là các dân tộc ít người, cư trú phân tán.

- Vùng đồng bằng phía đông: mật độ dân số cao (trung bình 100-200 người/km2, các đồng bằng Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định có mật độ dân số trên 200 người/km2), chủ yếu là người Kinh, tập trung nhiều ở các đô thị ven biển.

+ Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây vì:

- Vùng đồi núi phía tây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Cơ – tu, Ra-glai, Ba – n, Ê – đê.., đã đóng góp nhiều trong các cuộc kháng chiến trước đây nhưng đời sống còn nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo còn cao.

- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây sẽ:

Làm giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng phía tây và phía đông, giữa các dân tộc ở duyên hải Nam Trung Bộ.

Tạo điều kiện khai thác hợp lí hơn tiềm năng của vùng đồi núi, phía tây, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên.

18 tháng 12 2017

Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm gì? Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía Tây?

+ Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm:

- Mật độ dân số năm 2006 là 215 người/km2, nhưng phân bố chênh lệch nhiều giữa vùng đồi núi phía tây và vùng đồng bằng phía đông, giữa các địa phương

- Vùng đồi núi phía tây mật độ dân số thấp (trung bình 50 – 100 người/km2, nhiều nơi dưới 50 người/km2), chủ yếu là các dân tộc ít người, cư trú phân tán

- Vùng đồng bằng phía đông: mật độ dân số cao (trung bình 100-200 người/km2, các đồng bằng Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định có mật độ dân số trên 200 người/km2), chủ yếu là người Kinh, tập trung nhiều ở các đô thị ven biển

+ Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây vì:

- Vùng đồi núi phía tây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Cơ – tu, Ba – na, Ê – đê.., đã đóng góp nhiều trong các cuộc kháng chiến trước đây nhưng đời sống còn nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo còn cao

- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây sẽ:

Làm giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng phía tây và phía đông, giữa các dân tộc ở duyên hải Nam Trung Bộ

Tạo điều kiện khai thác hợp lí hơn tiềm năng của vùng đồi núi, phía tây, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên