K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 19: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi làA.   thông minh.B.   tự nhận thức về bản thân.C.   có kĩ năng sống.D.   tự trọng.Câu 20: Hành động nào dưới đây là biểu hiện của đức tính tự lập?A.   H đi dã ngoại nhưng bạn không tự chuẩn bị mà nhờ chị gái chuẩn bị giúp mình.B.   L luôn tự dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, giặt...
Đọc tiếp

Câu 19: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi là

A.   thông minh.

B.   tự nhận thức về bản thân.

C.   có kĩ năng sống.

D.   tự trọng.

Câu 20: Hành động nào dưới đây là biểu hiện của đức tính tự lập?

A.   H đi dã ngoại nhưng bạn không tự chuẩn bị mà nhờ chị gái chuẩn bị giúp mình.

B.   L luôn tự dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, giặt quần áo mà không cần bố mẹ nhắc nhở.

C.   Gặp bài toán khó, V giở ngay phần hướng dẫn giải ra chép mà không chịu suy nghĩ.

D.   Làm việc nhóm nhưng T không tự giác mà luôn trông chờ, ỷ lại vào các bạn.

Câu 21: Tự nhận thức bản thân là biết nhìn nhận, đánh giá đúng về

A.   tiềm năng riêng của mình.

B.   bản chất riêng của mình.

C.   mặt tốt của bản thân.

D.   sở thích thói quen của bản thân.

Câu 22: Biểu hiện nào dưới đây thể hiện tính tự lập?

A.   luôn lấy lòng cấp trên để mình được thăng chức.

B.   sự tự tin và bản lĩnh cá nhân của người đó.

C.   luôn trông chờ, dựa dẫm, ỷ lại vào người khác.

D.   luôn phụ thuộc vào bố mẹ và người thân trong gia đình.

Câu 23: Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm và không

A. phụ thuộc vào người khác.            B. tôn trọng lợi ích của tập thể.

C. để cao lợi ích bản thân mình.           D. lệ thuộc vào cái tôi cá nhân.

Câu 24: Việc làm nào dưới đây thể hiện người không có tính tự lập?

A.   Tự thức dậy đi học đúng giờ.

B.   Tự gấp chăn màn sau khi ngủ dậy.

C.   Luôn làm theo ý mình, không nghe người khác.

D.   Tự giác dọn phòng ít nhất 3 lần mỗi tuần.

2
23 tháng 12 2021

Câu 19: C

Câu 20: B

Câu 21: B

23 tháng 12 2021

Câu 19: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi là

A.   thông minh.

B.   tự nhận thức về bản thân.

C.   có kĩ năng sống.

D.   tự trọng.

Câu 20: Hành động nào dưới đây là biểu hiện của đức tính tự lập?

A.   H đi dã ngoại nhưng bạn không tự chuẩn bị mà nhờ chị gái chuẩn bị giúp mình.

B.   L luôn tự dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, giặt quần áo mà không cần bố mẹ nhắc nhở.

C.   Gặp bài toán khó, V giở ngay phần hướng dẫn giải ra chép mà không chịu suy nghĩ.

D.   Làm việc nhóm nhưng T không tự giác mà luôn trông chờ, ỷ lại vào các bạn.

Câu 21: Tự nhận thức bản thân là biết nhìn nhận, đánh giá đúng về

A.   tiềm năng riêng của mình.

B.   bản chất riêng của mình.

C.   mặt tốt của bản thân.

D.   sở thích thói quen của bản thân.

Câu 22: Biểu hiện nào dưới đây thể hiện tính tự lập?

A.   luôn lấy lòng cấp trên để mình được thăng chức.

B.   sự tự tin và bản lĩnh cá nhân của người đó.

C.   luôn trông chờ, dựa dẫm, ỷ lại vào người khác.

D.   luôn phụ thuộc vào bố mẹ và người thân trong gia đình.

Câu 23: Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm và không

A. phụ thuộc vào người khác.            B. tôn trọng lợi ích của tập thể.

C. để cao lợi ích bản thân mình.           D. lệ thuộc vào cái tôi cá nhân.

Câu 24: Việc làm nào dưới đây thể hiện người không có tính tự lập?

A.   Tự thức dậy đi học đúng giờ.

B.   Tự gấp chăn màn sau khi ngủ dậy.

C.   Luôn làm theo ý mình, không nghe người khác.

D.   Tự giác dọn phòng ít nhất 3 lần mỗi tuần.

Câu 1: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi làA. tự ý thức về học tập.                                             B. tự nhận thức về bản thân.C. tự nâng cao bản thân.                                            D. tự xây dựng bản thân.Câu 2: Yếu tố nào dưới đây giúp chúng ta nhận thức đúng về bản thân?A. Chăm chỉ tham gia những hoạt...
Đọc tiếp

Câu 1: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi là

A. tự ý thức về học tập.                                             B. tự nhận thức về bản thân.

C. tự nâng cao bản thân.                                            D. tự xây dựng bản thân.

Câu 2: Yếu tố nào dưới đây giúp chúng ta nhận thức đúng về bản thân?

A. Chăm chỉ tham gia những hoạt động mà bố mẹ mình thích.

B. Nỗ lực phát huy ưu điểm còn nhược điểm của bản thân thì bỏ qua.

C. Thường xuyên lắng nghe và làm theo mong muốn của người khác.

D. Tích cực tham gia các hoạt động để rèn luyện và phát triển bản thân.

Câu 3: Việc làm nào dưới đây không thể hiện việc tự nhận thức bản thân?

A. K lên kế hoạch rèn luyện để khắc phục điểm yếu của bản thân.

B. M luôn tức giận và không quan tâm đến những điều bạn bè góp ý.

C. G đam mê thể thao và đăng kí tham gia vào câu lạc bộ.

D. V thường tìm ra lỗi trong bài kiểm tra và luyện tập lại để rút kinh nghiệm.

Câu 4: Tự nhận thức bản thân giúp chúng ta

A. hiểu rõ bản thân.                                      B. tiết kiệm thời gian.

C. tự tin tỏa sáng.                                         D. biết mọi điều.

Câu 5: Hàng ngày, T và D thường xuyên trò chuyện với nhau. T thấy rằng việc viết nhật kí mỗi ngày để nhìn nhận, đánh giá lại việc làm của bản thân là cần thiết. Còn D lại thấy việc đó rất mất thời gian chỉ cần khi nào làm sai thì mới phải nhìn nhận, đánh giá bản thân.

Trong tình huống trên, quan điểm của bạn nào đúng khi nói về tự nhận thức bản thân?

A. Bạn T sai vì làm như vậy mất thời gian và hiệu quả đem lại không cao.

B. Bạn D đúng vì khi bản thân mình đúng thì không cần nhìn nhận lại vấn đề.

C. Bạn T đúng vì việc làm đó sẽ giúp chúng ta phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.

D. Bạn D đúng vì quan điểm đó phù hợp với thế hệ trẻ ngày nay.

Câu 6: Tình huống nguy hiểm sẽ

A. ảnh hưởng đến sự phát triển người lớn.   B. mang lại của cải vật chất cho bản thân.

C. khiến cho mọi người cởi mở, thân thiện.  D. đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng.

Câu 7: Thường xuyên xem dự báo thời tiết giúp chúng ta biết được điều nào dưới đây?

A. Tránh được mưa, dông.                                    B. Tránh bị bắt cóc.

C. Tránh được dịch bệnh.                                      D. Tránh bị hỏa hoạn.

Câu 8: Trường hợp nào dưới đây nguy hiểm đến tính mạng con người?

A. T cùng bố mẹ dọn dẹp nhà cửa vào cuối tuần.

B. M luyện hát mỗi ngày để chuẩn bị cho buổi biểu diễn.

C. K tự dập lửa một mình khi thấy đám cháy.

D. S tập thể dục đều đặn 30 phút mỗi này.

Câu 9: Khi em gọi đến 112 em sẽ được sự hỗ trợ nào dưới đây?

A. Tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc    B. Tìm kiếm nơi ở của bạn bè quốc tế.

C. Giữ gìn an ninh, trật tự trong khu vực.   D. Phòng cháy, chữa cháy ở phạm vi trong nước.

Câu 10: Khi đang trên đường đi học về, hai bạn R và Q bất chợt gặp cơn mưa đá. R rủ Q mặc áo mưa vào rồi đi thật nhanh về nhà. Trong trường hợp này, Q sẽ phải lựa chọn cách làm nào dưới đây? 

A. Rủ H cùng mình tìm nơi trú ẩn an toàn.   B. Mặc áo mưa và chạy thật nhanh về nhà.

C. Tìm gốc cây to có tán rộng trú tạm đã.    D. Không mặc áo mưa nữa để chạy cho nhanh.

4

Câu 1: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi là

A. tự ý thức về học tập.                                        B. tự nhận thức về bản thân.

C. tự nâng cao bản thân.                                            D. tự xây dựng bản thân.

Câu 2: Yếu tố nào dưới đây giúp chúng ta nhận thức đúng về bản thân?

A. Chăm chỉ tham gia những hoạt động mà bố mẹ mình thích.

B. Nỗ lực phát huy ưu điểm còn nhược điểm của bản thân thì bỏ qua.

C. Thường xuyên lắng nghe và làm theo mong muốn của người khác.

D. Tích cực tham gia các hoạt động để rèn luyện và phát triển bản thân.

Câu 3: Việc làm nào dưới đây không thể hiện việc tự nhận thức bản thân?

A. K lên kế hoạch rèn luyện để khắc phục điểm yếu của bản thân.

B. M luôn tức giận và không quan tâm đến những điều bạn bè góp ý.

C. G đam mê thể thao và đăng kí tham gia vào câu lạc bộ.

D. V thường tìm ra lỗi trong bài kiểm tra và luyện tập lại để rút kinh nghiệm.

Câu 4: Tự nhận thức bản thân giúp chúng ta

A. hiểu rõ bản thân.                                      B. tiết kiệm thời gian.

C. tự tin tỏa sáng.                                         D. biết mọi điều.

Câu 5: Hàng ngày, T và D thường xuyên trò chuyện với nhau. T thấy rằng việc viết nhật kí mỗi ngày để nhìn nhận, đánh giá lại việc làm của bản thân là cần thiết. Còn D lại thấy việc đó rất mất thời gian chỉ cần khi nào làm sai thì mới phải nhìn nhận, đánh giá bản thân.

Trong tình huống trên, quan điểm của bạn nào đúng khi nói về tự nhận thức bản thân?

A. Bạn T sai vì làm như vậy mất thời gian và hiệu quả đem lại không cao.

B. Bạn D đúng vì khi bản thân mình đúng thì không cần nhìn nhận lại vấn đề.

C. Bạn T đúng vì việc làm đó sẽ giúp chúng ta phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.

D. Bạn D đúng vì quan điểm đó phù hợp với thế hệ trẻ ngày nay.

Câu 6: Tình huống nguy hiểm sẽ

A. ảnh hưởng đến sự phát triển người lớn.   B. mang lại của cải vật chất cho bản thân.

C. khiến cho mọi người cởi mở, thân thiện.  D. đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng.

Câu 7: Thường xuyên xem dự báo thời tiết giúp chúng ta biết được điều nào dưới đây?

A. Tránh được mưa, dông.                                    B. Tránh bị bắt cóc.

C. Tránh được dịch bệnh.                                      D. Tránh bị hỏa hoạn.

Câu 8: Trường hợp nào dưới đây nguy hiểm đến tính mạng con người?

A. T cùng bố mẹ dọn dẹp nhà cửa vào cuối tuần.

B. M luyện hát mỗi ngày để chuẩn bị cho buổi biểu diễn.

C. K tự dập lửa một mình khi thấy đám cháy.

D. S tập thể dục đều đặn 30 phút mỗi này.

Câu 9: Khi em gọi đến 112 em sẽ được sự hỗ trợ nào dưới đây?

A. Tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc    B. Tìm kiếm nơi ở của bạn bè quốc tế.

C. Giữ gìn an ninh, trật tự trong khu vực.   D. Phòng cháy, chữa cháy ở phạm vi trong nước.

Câu 10: Khi đang trên đường đi học về, hai bạn R và Q bất chợt gặp cơn mưa đá. R rủ Q mặc áo mưa vào rồi đi thật nhanh về nhà. Trong trường hợp này, Q sẽ phải lựa chọn cách làm nào dưới đây? 

A. Rủ H cùng mình tìm nơi trú ẩn an toàn.   B. Mặc áo mưa và chạy thật nhanh về nhà.

C. Tìm gốc cây to có tán rộng trú tạm đã.    D. Không mặc áo mưa nữa để chạy cho nhanh.

30 tháng 1 2022

Câu 1: Biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng, thái độ, hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu…của bản thân được gọi là

A. tự ý thức về học tập.                                             B. tự nhận thức về bản thân.

C. tự nâng cao bản thân.                                            D. tự xây dựng bản thân.

Câu 2: Yếu tố nào dưới đây giúp chúng ta nhận thức đúng về bản thân?

A. Chăm chỉ tham gia những hoạt động mà bố mẹ mình thích.

B. Nỗ lực phát huy ưu điểm còn nhược điểm của bản thân thì bỏ qua.

C. Thường xuyên lắng nghe và làm theo mong muốn của người khác.

D. Tích cực tham gia các hoạt động để rèn luyện và phát triển bản thân.

Câu 3: Việc làm nào dưới đây không thể hiện việc tự nhận thức bản thân?

A. K lên kế hoạch rèn luyện để khắc phục điểm yếu của bản thân.

B. M luôn tức giận và không quan tâm đến những điều bạn bè góp ý.

C. G đam mê thể thao và đăng kí tham gia vào câu lạc bộ.

D. V thường tìm ra lỗi trong bài kiểm tra và luyện tập lại để rút kinh nghiệm.

Câu 4: Tự nhận thức bản thân giúp chúng ta

A. hiểu rõ bản thân.                                      B. tiết kiệm thời gian.

C. tự tin tỏa sáng.                                         D. biết mọi điều.

Câu 5: Hàng ngày, T và D thường xuyên trò chuyện với nhau. T thấy rằng việc viết nhật kí mỗi ngày để nhìn nhận, đánh giá lại việc làm của bản thân là cần thiết. Còn D lại thấy việc đó rất mất thời gian chỉ cần khi nào làm sai thì mới phải nhìn nhận, đánh giá bản thân.

Trong tình huống trên, quan điểm của bạn nào đúng khi nói về tự nhận thức bản thân?

A. Bạn T sai vì làm như vậy mất thời gian và hiệu quả đem lại không cao.

B. Bạn D đúng vì khi bản thân mình đúng thì không cần nhìn nhận lại vấn đề.

C. Bạn T đúng vì việc làm đó sẽ giúp chúng ta phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.

D. Bạn D đúng vì quan điểm đó phù hợp với thế hệ trẻ ngày nay.

Câu 6: Tình huống nguy hiểm sẽ

A. ảnh hưởng đến sự phát triển người lớn.   B. mang lại của cải vật chất cho bản thân.

C. khiến cho mọi người cởi mở, thân thiện.  D. đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng.

Câu 7: Thường xuyên xem dự báo thời tiết giúp chúng ta biết được điều nào dưới đây?

A. Tránh được mưa, dông.                                    B. Tránh bị bắt cóc.

C. Tránh được dịch bệnh.                                      D. Tránh bị hỏa hoạn.

Câu 8: Trường hợp nào dưới đây nguy hiểm đến tính mạng con người?

A. T cùng bố mẹ dọn dẹp nhà cửa vào cuối tuần.

B. M luyện hát mỗi ngày để chuẩn bị cho buổi biểu diễn.

C. K tự dập lửa một mình khi thấy đám cháy.

D. S tập thể dục đều đặn 30 phút mỗi này.

Câu 9: Khi em gọi đến 112 em sẽ được sự hỗ trợ nào dưới đây?

A. Tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc    B. Tìm kiếm nơi ở của bạn bè quốc tế.

C. Giữ gìn an ninh, trật tự trong khu vực.   D. Phòng cháy, chữa cháy ở phạm vi trong nước.

Câu 10: Khi đang trên đường đi học về, hai bạn R và Q bất chợt gặp cơn mưa đá. R rủ Q mặc áo mưa vào rồi đi thật nhanh về nhà. Trong trường hợp này, Q sẽ phải lựa chọn cách làm nào dưới đây? 

A. Rủ H cùng mình tìm nơi trú ẩn an toàn.   B. Mặc áo mưa và chạy thật nhanh về nhà.

C. Tìm gốc cây to có tán rộng trú tạm đã.    D. Không mặc áo mưa nữa để chạy cho nhanh.

1. Khái niệm, ý nghĩa của lòng yêu thương con người , Biểu hiện lòng yêu thươngcon người , cách rèn luyện để có lòng yêu thương con người , bài tập tình huống, liênhệ thực tế.2. Khái niệm, ý nghĩa của siêng năng kiên trì ,biểu hiện siêng năng kiên trì trong họctập và trong cuộc sống, cách rèn luyện siêng năng kiên trì bài tập tình huống, liên hệthực tế.3.Khái niệm, ý nghĩa của tôn...
Đọc tiếp

1. Khái niệm, ý nghĩa của lòng yêu thương con người , Biểu hiện lòng yêu thương
con người , cách rèn luyện để có lòng yêu thương con người , bài tập tình huống, liên
hệ thực tế.

2. Khái niệm, ý nghĩa của siêng năng kiên trì ,biểu hiện siêng năng kiên trì trong học
tập và trong cuộc sống, cách rèn luyện siêng năng kiên trì bài tập tình huống, liên hệ
thực tế.

3.Khái niệm, ý nghĩa của tôn trọng sự thật ,biểu hiện tôn trọng sự thật trong học tập
và trong cuộc sống,cách rèn luyện tôn trọng sự thật bài tập tình huống, liên hệ thực
tế.

4. Khái niệm, ý nghĩa của việc tự lập.Liệt kê biểu hiện của người có tính tự lập .
Đánh giá được khả năng tự lập của bản thân và của người khác. Lên kế hoạch để tự
lập. Bài tập tình huống, liên hệ thực tế.

5. Khái niệm, ý nghĩa của việc tự nhận thức về bản thân. Tự nhận thức được điểm
mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí, tình cảm và các mối quan hệ của bản thân. Lên kế
hoạch để tự nhận thức và tôn trọng bản thân. Xây dựng kế hoạch SWOT ( nhận thức
và phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của bản thân ). Bài tập tình huống, liên hệ
thực tế.

0
29 tháng 12 2023

câu 1:

-Của em: 

Tôn trọng sự thật :

1, không quay cóp.

2 , thừa nhận lỗi sai khi có lỗi

Không tôn trọng sự thật :

1, không nhận lỗi khi có lỗi

2, nhìn bài bạn 

ví dụ thôi nhé!!!!

Câu 2 :

Tự nhận thức bản thân

-Có lỗi sai , biết khác phục , sửa lỗi

 -không kiêu căng , tự phụ.

không tự nhận thức bản thân

- không nhận thấy điểm mạnh của mình

- không nhận thấy năng khiếu của mình

ví dụ thôi nhé !!!

1 tháng 1 2022

đặt ra mục tiêu , ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp

1 tháng 1 2022

GIÚP MIK NHANH VS MIK CẦN GẤP !!!!!!!!!!!!!!!!!!!

 

24 tháng 12 2021

A nha!!!

20 tháng 1 2022

Sự căng thẳng từ thời thơ ấu có thể góp phần vào sự phát triển của rối loạn nhân cách ranh giới. Một tiền sử thời thơ ấu về lạm dụng thể chất và tình dục, bị bỏ rơi, tách biệt với người chăm sóc, và/hoặc mất cha mẹ là phổ biến ở những bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới.

Một số người có thể có khuynh hướng di truyền những phản ứng bệnh học đối với những căng thẳng trong môi trường cuộc sống, và rối loạn nhân cách ranh giới dường như có một thành tố di truyền. Những họ hàng bậc 1 của bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới có nguy cơ mắc bệnh gấp 5 lần so với dân số chung. Sự rối loạn trong chức năng điều hòa của hệ thống não bộ và các hệ thống neuropeptide cũng có thể đóng góp vào nguyên nhân gây bệnh nhưng không xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ranh giới.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Khi bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới cảm thấy rằng họ đang bị bỏ rơi hoặc bỏ mặc, họ cảm thấy sợ hãi hoặc tức giận cao độ. Ví dụ, họ có thể trở nên hoảng sợ hoặc giận dữ khi ai đó quan trọng đối với họ đến muộn vài phút hoặc hủy bỏ cam kết. Họ nghĩ rằng việc bỏ rơi này có nghĩa họ là những người xấu. Họ sợ bị bỏ rơi một phần vì họ không muốn bị cô đơn.

Những bệnh nhân này có xu hướng thay đổi quan điểm của họ về những người khác một cách tức thời và đột ngột. Họ có thể lý tưởng hóa một người chăm sóc tiềm năng hoặc người yêu trong giai đoạn đầu của mối quan hệ, đòi hỏi dành nhiều thời gian bên nhau, và chia sẻ mọi thứ. Đột nhiên, họ có thể cảm thấy rằng người đó không dành đủ sự quan tâm, và họ trở nên vỡ mộng; sau đó họ có thể coi thường hoặc trở nên tức giận với người đó. Sự chuyển đổi từ sự lý tưởng hóa sang sự coi thường phản ánh lối suy nghĩ đen trắng (phân chia, phân cực giữa tốt và xấu).

Bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới có thể thấu cảm và chăm sóc cho một người nhưng chỉ khi họ cảm thấy rằng một người khác sẽ luôn bên họ bất cứ khi nào cần thiết.

Bệnh nhân bị rối loạn này khó kiểm soát sự tức giận của họ và thường trở nên không thích hợp và tức giận dữ dội. Họ có thể biểu lộ sự tức giận của họ bằng cách mỉa mai, cay nghiệt, hoặc đả kích tức giận, thường hướng đến người chăm sóc hoặc người họ yêu thương vì đã bỏ bê hoặc bỏ rơi họ. Sau sự bùng nổ, họ thường cảm thấy xấu hổ và có lỗi, củng cố cảm giác xấu xa của họ.

Bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới cũng có thể đột ngột thay đổi hình ảnh của họ, thể hiện bằng cách đột ngột thay đổi mục tiêu, giá trị, ý kiến, sự nghiệp, hoặc bạn bè của họ. Họ có thể thấy đau khổ trong một phút và ngay sau đó trở nên tức giận vì bị đối xử tệ bạc. Mặc dù họ thường thấy mình xấu, đôi khi họ cảm thấy rằng họ không còn tồn tại nữa-ví dụ như khi họ không có ai chăm sóc. Họ thường cảm thấy trống rỗng bên trong.

Những thay đổi về tâm trạng (ví dụ như sự khó chịu, kích thích, lo lắng) thường kéo dài chỉ vài giờ và hiếm khi kéo dài hơn một vài ngày; họ có thể phản ánh sự nhạy cảm cực độ đối với những căng thẳng giữa các cá nhân ở những bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới.

Bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ranh giới thường hủy hoại bản thân khi họ sắp đạt được mục đích. Ví dụ, họ có thể bỏ học ngay trước khi tốt nghiệp, hoặc họ có thể làm hỏng một mối quan hệ đầy hứa hẹn.

Xung động dẫn đến việc tự gây tổn thương là phổ biến. Những bệnh nhân này có thể đánh bạc, tham gia vào các hoạt động tình dục không an toàn, ăn vô độ, lái xe một cách thiếu thận trọng, lạm dụng chất hoặc tiêu xài quá mức. Các hành vi, cử chỉ và sự đe dọa tự sát, tự cắt xén (ví dụ như cắt, đốt) rất phổ biến. Mặc dù nhiều hành động tự hủy hoại này không nhằm để chấm dứt cuộc sống, nhưng nguy cơ tự sát ở những bệnh nhân này gấp 40 lần so với dân số chung; Khoảng 8 đến 10% số bệnh nhân này tử vong do tự sát. Những hành vi tự hủy hoại này thường được kích hoạt bởi sự từ chối, có thể bị bỏ rơi bởi, hoặc sự thất vọng bởi một người chăm sóc hoặc người yêu. Bệnh nhân có thể tự cắt xén để bù đắp cho cảm giác tồi tệ của họ hoặc để khẳng định lại khả năng cảm nhận của họ trong giai đoạn phân ly.

Các giai đoạn phân ly, ý nghĩ paranoid, và đôi khi các triệu chứng giống như loạn thần (ví dụ, ảo giác, ý tưởng liên hệ) có thể được kích hoạt bởi sự căng thẳng quá mức, thường là sợ bị bỏ rơi, cho dù là thật hay tưởng tượng. Những triệu chứng này là tạm thời và thường không đủ nghiêm trọng để được coi là một rối loạn riêng biệt.

Triệu chứng giảm đi ở hầu hết bệnh nhân; tỷ lệ tái phát rất thấp. Tuy nhiên, tình trạng chức năng thường không được cải thiện đáng kể.

Chẩn đoán

  • Tiêu chuẩn lâm sàng (Diagnos and Statisal Manual of Mental Disorders, Tái bản lần thứ năm [DSM-5])

Đối với chẩn đoán rối loạn nhân cách ranh giới, bệnh nhân phải có hình thái dai dẳng của các mối quan hệ không ổn định, hình ảnh về bản thân và cảm xúc không ổn định (rối loạn điều chỉnh cảm xúc) và xung động, được biểu hiện bởi ≥ 5 trong số những điều sau:

  • Những nỗ lực tuyệt vọng để tránh bị bỏ rơi (thực tế hoặc tưởng tượng)

  • Những mối quan hệ căng thẳng không ổn định thay đổi giữa sự lý tưởng hoá và sự coi thường người khác

  • Một hình ảnh không ổn định về bản thân hoặc cảm giác về bản thân

  • Xung động trong ≥ 2 tình huống có thể gây hại cho bản thân (ví dụ, tình dục không an toàn, ăn uống vô độ, lái xe thiếu thận trọng)

  • Hành vi, cử chỉ, hoặc đe dọa tự sát lặp đi lặp lại hoặc tự làm tổn thương

  • Thay đổi nhanh về tâm trạng, kéo dài thường chỉ vài giờ và hiếm khi hơn một vài ngày

  • Cảm giác trống rỗng dai dẳng

  • Sự tức giận dữ dội không thích hợp hoặc các vấn đề kiểm soát sự tức giận

  • Ý tưởng paranoid tạm thời hoặc các triệu chứng phân ly trầm trọng gây ra bởi stress

Ngoài ra, các triệu chứng phải bắt đầu từ giai đoạn đầu của thời kì trưởng thành, nhưng có thể xảy ra trong thời kỳ thanh thiếu niên.

Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn nhân cách ranh giới thường được chẩn đoán nhầm là rối loạn lưỡng cực vì những biến động lớn về tâm trạng, hành vi và giấc ngủ. Tuy nhiên, trong rối loạn nhân cách ranh giới, tâm trạng và hành vi thay đổi nhanh chóng đáp ứng với những căng thẳng, đặc biệt là với những người có mối quan hệ, trong khi rối loạn lưỡng cực, tâm trạng bền vững hơn và ít phản ứng.

Các rối loạn nhân cách khác có cùng biểu hiện. Bệnh nhân có rối loạn nhân cách kịch tính hoặc là rối loạn nhân cách ái kỷ có thể tìm kiếm sự chú ý và sự lôi cuốn, nhưng những người có rối loạn nhân cách ranh giới cũng thấy mình tồi tệ và cảm thấy trống rỗng. Một số bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí cho nhiều hơn một rối loạn nhân cách.

Rối loạn nhân cách ranh giới có thể được phân biệt với rối loạn cảm xúc và lo âu dựa trên hình ảnh tiêu cực về bản thân, sự gắn bó không chắc chắn và sự nhạy cảm với sự từ chối là những đặc điểm nổi bật của rối loạn nhân cách ranh giới và thường không xuất hiện ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc hoặc lo âu.

Chẩn đoán phân biệt đối với rối loạn nhân cách ranh giới cũng bao gồm rối loạn lạm dụng chất và rối loạn stress sau sang chấn; nhiều rối loạn trong chẩn đoán phân biệt có thể cùng tồn tại với rối loạn nhân cách ranh giới.

Điều trị

  • Tâm lý trị liệu

  • Thuốc

Điều trị chung của rối loạn nhân cách ranh giới cũng giống như tất cả rối loạn nhân cách.

Xác định và điều trị các rối loạn đồng diễn là rất quan trọng để điều trị hiệu quả rối loạn nhân cách ranh giới.

Tâm lý trị liệu

Việc điều trị chính đối với rối loạn nhân cách ranh giới là liệu pháp tâm lý.

Nhiều can thiệp tâm lý trị liệu có hiệu quả trong việc giảm các hành vi tự sát, cải thiện tình trạng trầm cảm, và cải thiện chức năng ở bệnh nhân mắc rối loạn này.

Liệu pháp nhận thức-hành vi tập trung vào rối loạn điều chỉnh cảm xúc và thiếu kỹ năng xã hội. Liệu pháp bao gồm những điều sau đây:

  • Trị liệu hành vi biện chứng (kết hợp các buổi điều trị cá nhân và điều trị nhóm với các nhà trị liệu như một sự huấn luyện về hành vi và có sẵn qua điện thoại)

  • Đào tạo hệ thống để dự đoán cảm xúc và giải quyết vấn đề (STEPPS)

Các can thiệp khác tập trung vào những rối loạn trong cách bệnh nhân trải nghiệm cảm xúc về bản thân họ và những người khác. Những can thiệp này bao gồm:

  • Phương pháp trị liệu dựa trên tâm thần hóa

  • Tâm lý trị liệu tập trung vào sự chuyển di

  • Liệu pháp tập trung vào giản đồ

Tâm thần hóa đề cập đến khả năng của con người phản ánh và hiểu trạng thái tâm thần của chính bản thân họ và những người khác. Tâm thần hóa được cho là được học thông qua một sự gắn bó an toàn với người chăm sóc. Phương pháp trị liệu dựa trên sự tâm thần hóa giúp bệnh nhân làm những việc sau:

  • Điều chỉnh có hiệu quả cảm xúc của họ (ví dụ, bình tĩnh khi tức giận)

  • Hiểu việc bản thân họ góp phần gây ra vấn đề và vướng mắc của họ với người khác

  • Phản ánh và hiểu trạng thái tâm thần của người khác

Do đó giúp họ quan hệ với những người khác bằng sự đồng cảm và lòng trắc ẩn.

Tâm lý trị liệu tập trung vào sự chuyển di tập trung vào sự tương tác giữa bệnh nhân và nhà trị liệu. Chuyên gia trị liệu đưa ra các câu hỏi và giúp bệnh nhân suy nghĩ về phản ứng của họ để họ có thể kiểm tra hình ảnh phóng đại, méo mó và không thực tế của họ trong suốt buổi trị liệu. Thời điểm hiện tại (ví dụ, việc bệnh nhân có mối quan hệ với nhà trị liệu của họ như thế nào) được nhấn mạnh hơn là quá khứ. Ví dụ, khi một bệnh nhân nhút nhát, im lặng đột nhiên trở nên thù địch và tranh cãi, chuyên gia trị liệu có thể hỏi xem bệnh nhân có nhận thấy sự thay đổi trong cảm xúc và sau đó yêu cầu bệnh nhân suy nghĩ về việc bệnh nhân đang trải nghiệm về nhà trị liệu như thế nào và về bản thân như thế nào khi sự việc thay đổi. Mục đích là

  • Cho phép bệnh nhân phát triển một cảm giác ổn định và thực tế hơn về bản thân và người khác

  • Có mối quan hệ với những người khác một cách lành mạnh hơn thông qua sự chuyển di đến nhà trị liệu

Liệu pháp tập trung vào lược đồ là một phương pháp điều trị kết hợp giữa liệu pháp nhận thức-hành vi, thuyết về sự gắn kết, các khái niệm tâm lý động và các liệu pháp tập trung vào cảm xúc. Liệu pháp tập trung vào các hình suy nghĩ, cảm giác, hành vi không thích nghi và đối phó (gọi là lược đồ), kỹ thuật thay đổi cảm xúc, và mối quan hệ điều trị. Mục đích là giúp bệnh nhân thay đổi các lược đồ của họ. Liệu pháp có 3 giai đoạn:

  • Đánh giá: Xác định các lược đồ

  • Nhận thức: Nhận thức được các lược đồ khi hoạt động trong cuộc sống hàng ngày

  • Thay đổi hành vi: Thay thế những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi tiêu cực bằng những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi lành mạnh hơn

Một số biện pháp can thiệp này có tính đặc thù chuyên môn cao và đòi hỏi sự đào tạo và giám sát chuyên môn. Tuy nhiên, một số can thiệp không có tính đặc thù đó; một sự can thiệp như vậy, được thiết kế dành cho bác sĩ đa khoa, là

  • Quản lý tâm thần chung (hoặc tốt)

Can thiệp này sử dụng liệu pháp cá nhân mỗi tuần một lần và đôi khi là thuốc.

Liệu pháp tâm lý hỗ trợ cũng hữu ích. Mục tiêu là thiết lập một mối quan hệ về mặt cảm xúc, khích lệ, hỗ trợ bệnh nhân và do đó giúp bệnh nhân phát triển cơ chế phòng vệ lành mạnh, đặc biệt là trong các mối quan hệ giữa các cá nhân.

Thuốc

Thuốc tác động tốt nhất khi sử dụng hợp lý và có hệ thống đối với các triệu chứng cụ thể.

SSRIs thường được dung nạp tốt; khả năng quá liều gây tử vong là tối thiểu. Tuy nhiên, các SSRI chỉ có hiệu quả nhẹ đối với chứng trầm cảm và lo âu ở bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới.

Các thuốc sau đây có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới:

  • Thuốc chỉnh khí sắc như lamotrigin: đối với chứng trầm cảm, lo âu, cảm xúc không ổn định, và xung động

  • Thuốc an thần kinh: Đối với lo âu, tức giận, và các triệu chứng nhận thức, bao gồm những rối loạn về nhận thức liên quan đến căng thẳng tạm thời (ví dụ như tư duy paranoid, tư duy đen - trắng, rối loạn nhận thức nghiêm trọng)

Benzodiazepin và chất kích thích cũng có thể giúp làm giảm các triệu chứng nhưng không được khuyến cáo vì sự phụ thuộc và tính đa dạng của thuốc là những rủi ro.