K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

VD1: Hòa ta hết 6,4 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thổ (nhóm IIA) ở hai chu kì kế tiếp trong bảng tuần hoàn vào trong 500ml dung dịch HCI 1M thu được dung dịch X và 4,48 lít khí H2 (đktc) a. Xác định công thức và tính khối lượng mỗi kim loại b. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch X VD2:Cho 10,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm ở hai chu kì kế tiếp trong bảng tuần hoàn vào 730 gam dung dịch HCI 2%, sau các phản...
Đọc tiếp
VD1: Hòa ta hết 6,4 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thổ (nhóm IIA) ở hai chu kì kế tiếp trong bảng tuần hoàn vào trong 500ml dung dịch HCI 1M thu được dung dịch X và 4,48 lít khí H2 (đktc) a. Xác định công thức và tính khối lượng mỗi kim loại b. Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch X VD2:Cho 10,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm ở hai chu kì kế tiếp trong bảng tuần hoàn vào 730 gam dung dịch HCI 2%, sau các phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và 3,36 lít khí H2 (đktc) a. Xác định công thức và tính thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại kiềm. b. Tính nồng độ % của các chất trong dung dịch X VD3: Hòa ta hết 4,6 gam hỗn hợp 1 kim loại kiềm (nhóm IA) vào nước thu được dung dịch X và 2,24 lít khí H2 (đktc) a. Xác định kim loại kiềm b. Tính nồng độ mol chất tan trong dung dịch X c. Tính khối lượng dung dịch HCI 10% để trung hòa hết dung dịch X VD4: Cho 24,4 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của 2 kim loại kiềm ở 2 chu kì kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng với dung dịch HCI (dư), khí sinh ra được dẫn vào bình đựng nước vôi trong ( dư ) được 20 gam kết tủa. Xác định 2 kim loại kiềm
0
22 tháng 12 2021

a) Gọi A là công thức chung của 2 kim loại

\(n_{H_2}=\dfrac{1,344}{22,4}=0,06\left(mol\right)\)

PTHH: A + 2HCl --> ACl2 + H2

____0,06<-------------------0,06

=> \(\overline{M}_A=\dfrac{2,24}{0,06}=37,333\)

Mà 2 kim loại thuộc nhóm IIA, 2 chu kì liên tiếp

=> 2 kim loại là Mg, Ca

b) nHCl = 0,5.0,4 = 0,2 (mol)

PTHH: Ca + 2HCl --> CaCl2 + H2

_____a------>2a-------->a------>a

Mg + 2HCl --> MgCl2 + H2

b----->2b-------->b

=> \(\left\{{}\begin{matrix}40a+24b=2,24\\a+b=0,06\end{matrix}\right.=>\left\{{}\begin{matrix}a=0,05\\b=0,01\end{matrix}\right.\)

=> \(\left\{{}\begin{matrix}C_{M\left(CaCl_2\right)}=\dfrac{0,05}{0,5}=0,1M\\C_{M\left(MgCl_2\right)}=\dfrac{0,01}{0,5}=0,02M\\C_{M\left(HCl\right)}=\dfrac{0,2-2.0,05-2.0,01}{0,5}=0,16M\end{matrix}\right.\)

4 tháng 1 2022

a, Đặt kim loại trung bình là R \(\rightarrow \) R hóa trị II

\(PTHH:R+2HCl\to RCl_2+H_2\\ \Rightarrow n_R=n_{H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2(mol)\\ \Rightarrow M_R=\dfrac{6,5}{0,2}=32,5(g/mol)\)

Vậy 2 KL đó là Mg (24) và Ca (40)

\(b,\) Đặt \((n_{Mg};n_{Ca})=(x;y)(mol)\)

\(\Rightarrow \begin{cases} 24x+40y=6,5\\ x+y=n_{H_2}=0,2 \end{cases}\Rightarrow \begin{cases} x=0,09375(mol)\\ y=0,10625(mol) \end{cases}\\ \Rightarrow \begin{cases} m_{Mg}=2,25(g)\\ m_{Ca}=4,25(g) \end{cases}\)

11 tháng 10 2021

a) Gọi công thức chung của 2 kim loại kiềm là M

2M + 2H2O → 2MOH + H2

nH2nH2 = 0,05 mol ⇒ nM= 2nH2 =0,1 mol

⇒ M = 3,1/0,1= 31 (g/mol); Vậy 2 kim loại đó là Na (23) và K (39) 

Gọi x là số mol kim loại Na, ⇒ nK = 0,1 – x (mol)

ta có: m hỗn hợp =  mNa + mK

⇔ 3,1 = 23x + 39(0,1 - x) 

⇒ x = 0,05 mol

%mNa=mNa/mhh*100%=23*0,05/3,1*100%*100%= 37,1%;

% mK = 100% - 37,1% = 62,9%.

b)  HCl + MOH → MCl + H2O 

nHCl =nMOH = 0,1 mol ⇒Vdung dịch HCl = n/CM=0,1/2=0,05lítnCM=0,12=0,05lí

mhh muối= mKL + mCl= 3,1 + 35,5.0,1= 6,65 (gam)

11 tháng 10 2021

a. Gọi công thức chung cho hai kim loại kiềm là M

Số mol H2: nH2 = Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12 = 0,05(mol)

PTHH: Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

Theo pt: nM = 2. nH2 = 2. 0,05 = 0,1(mol)

⇒ M = Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12 = 31 → Na, K

Gọi x, y lần lượt là số mol của Na và K trong hỗn hợp

Theo bài ra ta có hệ phương trình:

Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

b. Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

Theo pt: nHCl = nMOH = 0,1 (mol)

Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

m(MCl) = 0,1.(31 + 35,5) = 6,65(g)

6 tháng 7 2019

nR = nH2 = 0,2 R = 6,4/0,2 = 32 Chọn B.

4 tháng 9 2019

Đáp án B

nR = nH2 = 0,2 => R = 6,4/0,2 = 32

8 tháng 4 2017

 Gọi công thức chung cho hai kim loại kiềm là M

Số mol H2: nH2 = Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12 = 0,05(mol)

PTHH: Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

Theo pt: nM = 2. nH2 = 2. 0,05 = 0,1(mol)

⇒ M = Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12 = 31 → Na, K

Gọi x, y lần lượt là số mol của Na và K trong hỗn hợp

Theo bài ra ta có hệ phương trình:

Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

Giải bài tập Hóa học lớp 12 | Giải hóa lớp 12

Bài 4: cho 19,15g hỗn hợp X gồm 2 muối clorua của 2 kim loại kiềm A và B (A và B ở 2 chu kì liên tiếp) tác dụng vừa đủ với 300g dung dịchAgNO3AgNO3, sau phản ứng thu được 43,05g kết tủa và dung dịch Ca) Xác định tên và khối lượng các muối clorgua trong hôn hợp Xb) Xác định noongf độ phần trăm các muối trong dung dịch Cc) Hãy viết PTHH để chứng minh A và B là những kim loại mạnhBài 5: Cho 4,8g...
Đọc tiếp

Bài 4: cho 19,15g hỗn hợp X gồm 2 muối clorua của 2 kim loại kiềm A và B (A và B ở 2 chu kì liên tiếp) tác dụng vừa đủ với 300g dung dịchAgNO3AgNO3, sau phản ứng thu được 43,05g kết tủa và dung dịch C
a) Xác định tên và khối lượng các muối clorgua trong hôn hợp X
b) Xác định noongf độ phần trăm các muối trong dung dịch C
c) Hãy viết PTHH để chứng minh A và B là những kim loại mạnh

Bài 5: Cho 4,8g một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4H2SO4 1M thu được 4,48 lít khí ở đktc
a) xác định tên kim loại
b) tính thể tích dung dịch H2SO4H2SO4đã dùng
c) Tính khối lượng muối và nồng độ mol của dung dịch thu được ( coi thể tích dung dịch thay đổi ko đáng kể sau phản ứng)

Bài 6: Cho 28,8g hỗng hợp hai kim loại thuộc nhóm IIA và nằm ở chu kì 2 kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với 400ml dung dịch HCl vừa đủ tạo 17,92 lít khi (đktc) và dung dịch B
a) Xác định hai kim loại và tính thành phần % về khối lượng mỗi kim loại
b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch HCl

1
26 tháng 11 2018

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa

Hình ảnh “bếp lửa” trong màn sương sớm đã được khắc họa giản dị nhưng rõ nét và sống động qua ba câu thơ. “Bếp lửa” có lúc sáng mãnh liệt, có lúc yếu, không định hình đã trở thành một đồ dùng, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Đó không chỉ là nơi để đun nấu mà còn là nơi sum họp, ghi dấu những niềm vui, nỗi buồn của mọi gia đình. Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” đã gợi nên sự ấm áp, đầy tình thương yêu như tấm lòng bà. Từ “ấp iu” gợi lên sự khéo léo của bàn tay bà khi bà nhóm bếp lửa, tấm lòng yêu thương, chi chút của bà đến con cháu. Trong hồi tưởng của cháu, hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng bếp lửa qua bao năm tháng. Hình ảnh của bà hiện lên một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng đẹp đẽ trong trái tim người cháu, bà vẫn luôn nhóm bếp lửa mỗi sáng mỗi chiều suốt cả cuộc đời. Hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.

a) 

Gọi công thức chung của 2 kim loại là X

\(n_{H_2}=\dfrac{8,96}{22,4}=0,4\left(mol\right)\)

PTHH: X + 2HCl --> XCl2 + H2

          0,4<------------------0,4

=> \(\overline{M}_X=\dfrac{12}{0,4}=30\left(g/mol\right)\)

Mà 2 kim loại thuộc nhóm IIA, liên tiếp nhau

=> 2 kim loại là Mg, Ca

b) Gọi \(\left\{{}\begin{matrix}n_{Mg}=a\left(mol\right)\\n_{Ca}=b\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)

=> 24a + 40b = 12 (1)

Và a + b = 0,4 (2)

(1)(2) => a = 0,25 (mol); b = 0,15 (mol)

=> \(\left\{{}\begin{matrix}m_{Mg}=0,25.24=6\left(g\right)\\m_{Ca}=0,15.40=6\left(g\right)\end{matrix}\right.\)

c) 

\(n_{HCl}=2.n_{H_2}=0,8\left(mol\right)\)

=> mHCl = 0,8.36,5 = 29,2 (g)

=> \(a=\dfrac{29,2.100}{18,25}=160\left(g\right)\)

d)

mdd sau pư = 12 + 160 - 0,4.2 = 171,2 (g)

\(n_{MgCl_2}=0,25\left(mol\right)\) => \(m_{MgCl_2}=0,25.95=23,75\left(g\right)\)

\(n_{CaCl_2}=0,15\left(mol\right)\) => \(m_{CaCl_2}=0,15.111=16,65\left(g\right)\)

=> \(\left\{{}\begin{matrix}C\%_{MgCl_2}=\dfrac{23,75}{171,2}.100\%=13,87\%\\C\%_{CaCl_2}=\dfrac{16,65}{171,2}.100\%=9,73\%\end{matrix}\right.\)

a) Gọi công thức chung của 2 kim loại là R

PTHH: \(R+H_2O\rightarrow ROH+\dfrac{1}{2}H_2\uparrow\)

Ta có: \(n_{H_2}=\dfrac{1,12}{22,4}=0,05\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow n_R=0,1\left(mol\right)\) \(\Rightarrow\overline{M}_R=\dfrac{3,26}{0,1}=32,6\)

Ta thấy \(23< 32,6< 39\) \(\Rightarrow\) 2 kim loại cần tìm là Natri và Kali

b) PTHH: \(Na+H_2O\rightarrow NaOH+\dfrac{1}{2}H_2\uparrow\)

                    a_____________a______\(\dfrac{1}{2}\)a    (mol)

                \(K+H_2O\rightarrow KOH+\dfrac{1}{2}H_2\uparrow\)

                  b____________b______\(\dfrac{1}{2}\)b      (mol)

Ta lập HPT: \(\left\{{}\begin{matrix}23a+39b=3,26\\\dfrac{1}{2}a+\dfrac{1}{2}b=0,05\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=0,04\\b=0,06\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%m_{Na}=\dfrac{0,04\cdot23}{3,26}\cdot100\%\approx28,22\%\\\%m_K=71,78\%\end{matrix}\right.\)

c) PT ion: \(OH^-+H^+\rightarrow H_2O\)

                   0,1____0,1

Ta có: \(n_{H^+}=n_{HCl}=0,1\left(mol\right)\) \(\Rightarrow m_{ddHCl}=\dfrac{0,1\cdot36,5}{5\%}=73\left(g\right)\)