K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 11 2023

Tài nguyên rừng và tài nguyên biển ở tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện phát triển cho những hoạt động kinh tế sau đây:

1. Ngành công nghiệp gỗ: Quảng Nam có diện tích rừng phong phú, đặc biệt là rừng nguyên sinh và rừng trồng. Tài nguyên rừng này đã tạo điều kiện cho phát triển ngành công nghiệp gỗ, bao gồm việc khai thác, chế biến và xuất khẩu gỗ.

2. Du lịch và dịch vụ: Quảng Nam có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như thành phố cổ Hội An, di sản thế giới Mỹ Sơn và bãi biển Cửa Đại. Tài nguyên biển và rừng của tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành du lịch và dịch vụ liên quan, bao gồm khách sạn, nhà hàng, spa và các hoạt động giải trí.

3. Nông nghiệp và chế biến thực phẩm: Tài nguyên rừng và đất phù sa của Quảng Nam đã tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Các loại cây trồng như cao su, cà phê, tiêu, hồ tiêu và các loại rau, củ, quả được trồng và chế biến trong tỉnh.

4. Công nghiệp chế biến hải sản: Với đường bờ biển dài và tài nguyên biển phong phú, Quảng Nam có tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến hải sản. Các hoạt động như nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp vào nền kinh tế địa phương.

Tóm lại, tài nguyên rừng và tài nguyên biển ở tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện phát triển cho ngành công nghiệp gỗ, du lịch và dịch vụ, nông nghiệp và chế biến thực phẩm, cũng như công nghiệp chế biến hải sản.  đây đc ko bn

20 tháng 11 2023

Cảm ơn@Vũ Nguyễn Minh Thư nhiều ạ

27 tháng 4 2022

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/815927/phat-trien-kinh-te-bien-viet-nam---tiem-nang-va-thach-thuc.aspx

26 tháng 10 2023

Trong các hoạt động kinh tế của con người, hoạt động công nghiệp thường là nguồn gây tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm môi trường lớn nhất. Dưới đây là lý do tại sao hoạt động công nghiệp có tác động mạnh mẽ đến tài nguyên và môi trường:

- Sử dụng tài nguyên tự nhiên lớn: Công nghiệp yêu cầu sự sử dụng lớn các tài nguyên tự nhiên như nước, khoáng sản, và năng lượng. Sự tiêu thụ lớn của tài nguyên này có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn cung cấp và làm suy giảm tính bền vững của môi trường tự nhiên.

- Sự ô nhiễm môi trường: Hoạt động công nghiệp thường sản xuất ra nhiều loại ô nhiễm môi trường như khí thải, chất thải rắn, và chất thải cấu trúc. Các khí thải này, như khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm không khí, có thể gây biến đổi khí hậu và tác động xấu đến sức kháng của hệ thống sinh thái.

- Sự thay đổi đất đai và cảnh quan: Công nghiệp thường dẫn đến sự mất mát diện tích đất đai và sự biến đổi cảnh quan. Việc san lấp đất, chặt phá rừng, và xây dựng cơ sở hạ tầng có thể làm mất đi môi trường tự nhiên và nguy cơ giảm bảo tồn đa dạng sinh học.

- Sự ô nhiễm nước: Các hoạt động công nghiệp thường là nguồn gây ô nhiễm nước bởi vì chất thải công nghiệp, hóa chất, và chất cặn thải thường xả vào dòng nước và có thể gây hại cho nguồn nước sạch và động thực vật dưới nước.

- Sự ảnh hưởng đến sức kháng của hệ thống sinh thái: Hoạt động công nghiệp có thể làm thay đổi môi trường tự nhiên và làm suy giảm sức kháng của hệ thống sinh thái đối với biến đổi khí hậu và sự thay đổi môi trường.

24 tháng 1 2022

AI NHANH NHẤT K NHA!

25 tháng 4 2023

a. Điều hòa khí hậu

10 tháng 3 2022

Ngành công nghiệp ? việt nam hay cái j < nói rõ ra hơn > bạn nhé

1/ -Dầu mỏ, cát, muối, các loại hải thuỷ sản, san hô,...

2/ - Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.

- Xây dựng các nhà máy thủy điện.

- Bồi đắp phù sa, mở rộng đồng bằng về phía biển.

Sông là dòng nước chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa.

Địa phương em có con sông <Tự làm>

3/ - Căn cứ vào tính chất nước: hồ nước mặn và hồ nước ngọt.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành: hồ nhân tạo, hồ vết tích, hồ miệng núi lửa.

Nguồn gốc hình thành hồ:

6 tháng 4 2022

Mình tham khảo ở các bài báo tập sự bn nhé

Tài nguyên đất của tỉnh chủ yếu là phù sa mới sông MêKông nhưng do đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển được phân loại như sau:

Đất xáo trộn (đất vượt liếp, đất xáng thổi): có diện tích 56.528 ha (chiếm 38,25% diện tích đất tự nhiên). Qua so sánh, Vĩnh Long có nguồn đất xáo trộn thứ 2 so với các tỉnh ở ĐBSCL, đây là loại đất líp bao gồm đất vườn thổ cư, khu dân cư đô thị, đất trồng cây lâu năm và cây ăn trái.

Đất phèn: có diện tích 43.989 ha, chiếm 29,77% diện tích đất tự nhiên.

- Đất phèn tiềm tàng nông (Sp1) có diện tích 367 ha;

- Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) có diện tích 12.292 ha;

- Đất phèn hoạt động sâu (Sj2) có diện tích 5.655 ha;

- Đất phèn hoạt động rất sâu (Sj3) có diện tích 25.676 ha.

Các loại đất phèn tiềm tàng nông, đất phèn tiềm tàng sâu và đất phèn hoạt động sâu không thể sử dụng cho đa dạng hoá với cây trồng cạn do hoạt động của tầng pyrite và jarosite trong đất. Riêng đất phèn hoạt động rất sâu có thể được sử dụng sản xuất cây trồng cạn theo hướng luân canh hợp lý với lúa theo hướng đa dạng hoá cây trồng.

Đất phù sa: có 30.683 ha (chiếm 20,76% diện tích đất tự nhiên) ven sông Tiền, sông Hậu và khu vực các cù lao thuộc huyện Long Hồ, TX. Bình Minh, Bình Tân, Trà Ôn và Vũng Liêm. Người dân địa phương tận dụng điều kiện đất, kết hợp với khai thác thị trường nông sản để thực hiện đa dạng hoá cây trồng trên các vùng đất nầy.

Đất cát: có diện tích 275 ha, chiếm 0,19% diện tích đất tự nhiên.

6 tháng 4 2022

refer

 

Tài nguyên đất của tỉnh chủ yếu là phù sa mới sông MêKông nhưng do đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển được phân loại như sau:

Đất xáo trộn (đất vượt liếp, đất xáng thổi): có diện tích 56.528 ha (chiếm 38,25% diện tích đất tự nhiên). Qua so sánh, Vĩnh Long có nguồn đất xáo trộn thứ 2 so với các tỉnh ở ĐBSCL, đây là loại đất líp bao gồm đất vườn thổ cư, khu dân cư đô thị, đất trồng cây lâu năm và cây ăn trái.

Đất phèn: có diện tích 43.989 ha, chiếm 29,77% diện tích đất tự nhiên.

- Đất phèn tiềm tàng nông (Sp1) có diện tích 367 ha;

- Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) có diện tích 12.292 ha;

- Đất phèn hoạt động sâu (Sj2) có diện tích 5.655 ha;

- Đất phèn hoạt động rất sâu (Sj3) có diện tích 25.676 ha.

Các loại đất phèn tiềm tàng nông, đất phèn tiềm tàng sâu và đất phèn hoạt động sâu không thể sử dụng cho đa dạng hoá với cây trồng cạn do hoạt động của tầng pyrite và jarosite trong đất. Riêng đất phèn hoạt động rất sâu có thể được sử dụng sản xuất cây trồng cạn theo hướng luân canh hợp lý với lúa theo hướng đa dạng hoá cây trồng.

Đất phù sa: có 30.683 ha (chiếm 20,76% diện tích đất tự nhiên) ven sông Tiền, sông Hậu và khu vực các cù lao thuộc huyện Long Hồ, TX. Bình Minh, Bình Tân, Trà Ôn và Vũng Liêm. Người dân địa phương tận dụng điều kiện đất, kết hợp với khai thác thị trường nông sản để thực hiện đa dạng hoá cây trồng trên các vùng đất nầy.

Đất cát: có diện tích 275 ha, chiếm 0,19% diện tích đất tự nhiên.