K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 3 2017

Đáp án C.

Ta có aa = 0,065

→ a =0,25, A=0,75

Thành phần kiểu gen F1 là:

0,5625 AA : 0,375 Aa : 0,0625aa

Trong các cây thân cao thì có: 0,6AA : 0,4Aa

Lấy 2 cây thân cao, xác suất để cả 2 cây thuần chủng là:

(0,6)2 = 0,36 = 9/25

18 tháng 9 2017

Đáp án A

27 tháng 6 2017

Đáp án D

Đây là phép lai liên quan đến 2 cặp gen

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng chiều cao cây ở F1: 9 cao : 7 thấp

→ P dị hợp hai cặp gen AaBb x AaBb

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình màu sắc hoa ở F1 có 3 vàng : 1 trắng

→ P dị hợp Dd x Dd

Xét tỉ lệ kiểu hình chung: 6:6:3:1 ≠ (9:7)(3:1)

P dị hợp 3 cặp gen có hai gen khác nhau cùng nằm trên 1 NST

Giả sử gen A và D không cùng năm trên 1 NST

Vì không có hoán vị gen nên ta các gen liên kết hoàn toàn với nhau

Xét phép lai (Aa,Dd)Bb x (Aa,Dd)Bb

Ta có A - D - B = 3 8 ⇒ A - D = 3 8 : 3 4 = 1 2 ⇒ a b ,   a b = 0 → P  không tạo ra giao tử → P có kiểu gen → F1

F1 có kiểu hình thân cao hoa vàng có kiểu gen  A d a D B b : A d a D B B

Cây thân thấp hoa vàng ở F1 có dạng aaD-B- bao gồm aaDDBB:2aaDDBb:aaDDbb

Cây thân thấp hoa vàng thuần chủng là 1/2

Cây thân cao hoa vàng (A-B-D) bao gồm  A d a D B b : A d a D B B

Tỉ lệ cây di hợp về 3 cặp gen là 2/3

24 tháng 12 2019

Chọn C

Cao tự thụ à 3 cao: 1 thấp

à A cao >> a thấp

F1: 1AA: 2Aa: 1aa

Chọn 2 cây, xs thu được 2 cây thân cao thuần chủng = 1/16

Một loài thực vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 9%. Biết không xảy ra đột biến nhưng có hoán vị gen ở cả đực và cái với tần số bằng nhau....
Đọc tiếp

Một loài thực vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 9%. Biết không xảy ra đột biến nhưng có hoán vị gen ở cả đực và cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu cho F1 lai phân tích thì sẽ thu được Fa có 4 kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 20%.
II. Trong quá trình phát sinh giao tử của cơ thể F1 đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
III. Lấy ngẫu nhiên một cây thân thấp, hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 1/3.
IV. Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 16/66.

A. 3

B. 4

C. 2

D. 1

1
20 tháng 2 2019

Đáp án C

Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng(P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ => Tính trạng thân cao, hoa đỏ là trội so với thân thấp, hoa trắng.

* Quy ước: A: thân cao, a: thân thấp ; B: hoa đỏ, b: hoa trắng

F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 99%

=> Tỷ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng  a b a b = 25 % - 9 % = 16 %

16 % a b a b = 40 % a b - x 40 % a b - ( do hoán vị gen ở cả đực và cái với tần số bằng nhau)

a b - = 40 % > 25 % => đây là giao tử sinh ra do liên kết, F1 dị hợp tử đều A B a b .

* Xét các phát biểu của đề bài:

- I sai vì F1 lai phân tích:  A B a b x a b a b

=> Tỷ lệ cây cao, hoa trắng  A b a b = 10 % A b — x 100 % a b —

- II đúng. Tần số hoáng vị gen là 100% - 2.40% =20%

Cây thân thấp, hoa đỏ ở F2 = Cây thân cao, hoa trắng = 9%.

Cây thân thấp, hoa đỏ thuần chủng chiếm tỷ lệ là  a B a B = 10 % x 10 % = 1 %

=> Lấy ngẫu nhiên một cây thân thấp, hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là  1 9

- III sai. Cây thân cao, hoa đỏ ở F2 =50%+16%=66%

Cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng A B A B = cây thân thấp, hoa trắng  a b a b = 16 %

=>Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa đỏ ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 16 66

25 tháng 10 2017

Đáp án D

Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:

- Có 1/16 cây thân thấp → kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 1/16 = 0,0625 = y.

→ giao tử a = 0 , 0625  = 0,25.

→ Ở thế hệ P, kiểu gen Aa có tỉ lệ = 2 y = 2×0,25 = 0,5.

→ Ở thế hệ P, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ = 1 – 0,5 = 0,5 = 50%. → (I) đúng.

- Tỉ lệ kiểu gen ở P là 0,5AA : 0,5Aa. → Giao tử a = 0,25; Giao tử A =0,75.

- Tỉ lệ kiểu gen ở F1 là: 1 - y 2 AA : 2 y - y Aa : y aa =

= 1 - 0 , 25 2 AA : 2(0,25-0,0625) Aa : 0,0625 aa = 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa.

→ Cây dị hợp chiếm tỉ lệ = 0,375.

→ Cây thuần chủng chiếm tỉ lệ = 1 – 0,375 = 0,625 = 62,5% → (II) đúng.

- F1 có tỉ lệ kiểu gen = 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa. → Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao thì xác suất thu được cây thuần chủng = 0,5625/(0,5625+0,375) = 9/15 = 3/5. → (III) đúng.

(IV) đúng. Vì F1 có tỉ lệ kiểu gen 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa

→ Giao tử A = 0,5625 + 0,375/2 = 0,75 và giao tử a có tỉ lệ = 0,25.