Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Nói chung quá nên đàng nêu hết! Hiz, mệt quá!
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a)Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phổ Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng.
Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Hội nghị cho rằng, hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước. Trong thời điểm lịch sử phải quyết đoán ngay, Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có "thiên thời, địa lợi, nhân hòa". Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
Những đặc điểm của sự khởi đầu và các thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dần Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp"', Hội nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chi Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, "Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài". "Là một cuộc chiến tranh tiến bộ Vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình". Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: "Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài... Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống pharn động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đường lối kháng của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn đinh và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi. Tháng 1-1948, Hội nghị Trung ương Đảng mở rộng đã đề ra nhiệm vụ và biện pháp về quân sự, chính trị, văn hóa nhằm thúc đẩy cuộc kháng chiến, phát động phong trào thi đua yêu nước xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt. Tháng 1-1950, Hội nghị toàn quốc của Đảng chủ trương gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển mạnh sang tổng phản công...
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, Đảne đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trons các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch trên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy manh xây dựns hậu phương, Um cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta dành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Về đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân:
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã dành được những thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quổc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 2-1951, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Đại hội đại biểu lần thứ II tại tỉnh Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng cánh mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc thắng lợi. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng Lao động Việt Nam đã kể thừa và phát triển đường lối cách mạng trong các cương lĩnh chính trị trước đây của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam. Nội dung cơ bản là:
Tính chất xã hội: "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân Việt Nam chống thực dân pháp và bọn can thiệp".
Đối tượng cách mạng: Cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ; đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: "Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân đân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược”
Động lực của cách mạng: Gồm "công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp tầng lớp và phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động tri thức"
Đặc điểm cách mạng: "giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân dân làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó không phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ mà cũng không phải là cách mạng xã hội chủ nghĩa mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản đổi mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa".
Triển vọng của cách mạng; "Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội".
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: "Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xỏa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau".
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân . "Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam".
Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhằm phát
triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào.
Đường lối, chính sách của Đại hội đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị Trung ương tiếp theo.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3-1951), Đảng đã phân tích tình hình quốc tế và trong nước, nhấn mạnh chủ trương phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, "củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích"; "gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính", "thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để phát triển công thương nghiệp", "Tích cực tham gia phong trào bảo vệ hòa bình thế giới", "Củng cố Đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (họp từ ngày 27-9 đến ngày 5-10-1951) đã nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là "ra sức tiêu diệt sinh lực của địch, tiến tới giành ưu thế quân sự"; "ra sức phá âm mưu thâm độc của địch: lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt", đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm; "củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và phát triển đoàn kết".
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ tư (tháng 1-1953), vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng: muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.
Đến Hội nghị Trung ương lần thứ năm (tháng 11- 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến. "Cải cách ruộng đất để đảm bảo cho kháng chiến thắng lợi". "Cải cách ruộng đất là chính sách chung của cả nước, nhưng phải làm từng bước tùy điều kiện mà nơi thì làm trước nơi thì làm sau". Hội nghị cũng khẳng định: "Cải cách ruộng đất là một cuộc cách mạng nông dân, một cuộc giai cấp đấu tranh ở nông thôn, rất rộng lớn, gay go và phức tạp. Cho nên chuẩn bị phải thật đầy đủ, kế hoạch phải thật rõ ràng, lãnh đạo phải thật chặt chẽ.
Đường lối hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn 1951-1954.
Câu 17:
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa khác; phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ.
2. Ý nghĩa lịch sử:
*Đối với Việt Nam:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
*Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Câu 12:
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của các nước Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định.
- Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
2. Ý nghĩa:
- Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
- Hiệp định đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chống Pháp của nhân dân ta. Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước.
- Hiệp định làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương; miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn xã hội chủ nghĩa.
Câu 1: Con đường cách mạng mà Nguyễn Ái Quốc lựa chọn:
A. Cách mạng tư sản. B. Cách mạng vô sản.
C. Cách mạng dân chủ tư sản. D. Cách mạng tư bản chủ nghĩa.
Câu 2: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa:
A. Chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
B. Chủ nghĩa Chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân.
C. Chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào yêu nước.
D. Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Câu 3: Đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và của cách mạng Việt nam, đó là ý nghĩa của sự kiện lịch sử nào?
A. Thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng
B. Thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
C. Thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
D. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4: Ai là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
A. Nguyễn Hồng Sơn B. Ngô Gia Tự.
C. Nguyễn Ái Quốc. D. Lê Hồng Phong.
Câu 5: Nội dung cơ bản của Hội nghị thành lập Đảng ngày 3/2/1930 là gì?
A. Thông qua luận cương chính trị của Đảng.
B. Thông qua chính cương, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng và chỉ thị ban chấp hành trung ương lâm thời.
C. Bầu ban chấp hành trung ương lâm thời.
D. Quyết định lấy tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.
Câu 6: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức ở:
A. Thái Nguyên. B. Cao B ng.
C. Hương Cảng - Trung Quốc. D. Số nhà 5D phố Hàm Long - Hà Nội.
Câu 7: Tổng bí thư đầu tiên của Đảng ta là ai?
A. Nguyễn Ái Quốc B. Trần Phú
C. Trường Chinh D. Lê Duẫn
Câu 8 : Đảng ta vận dụng hai khẩu hiệu nào dưới đây trong phong trào cách mạng 1930-1931?
A. “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”.
B. “Tự do dân chủ” và “ Cơm áo hòa bình” .
C. “Tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian” và “Tịch thu ruộng đất của địa chủ phong kiến”.
D. “Đánh đổ đế quốc” và “Xóa bỏ ngôi vua” .
Câu 9: Phong trào cách mạng 1930 - 1931 phát triển mạnh mẽ nhất ở:
A. Thái Bình và Nam Định. B. Nghệ An và Hà Tĩnh.
C. Bắc Giang và Bắc Ninh. D. Quảng Nam và Quảng Ngãi.
Câu 10: Mục tiêu đấu tranh trong thời kỳ CM 1936-1939 là gì?
A. Giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
B. Đòi các quyền tự do, dân chủ, văn minh hòa bình
C. Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu
D. Đòi ruộng đất dân cày
Câu11 : Hình thức đấu tranh thời kì 1936-1939 là hình thức nào?
A. Khởi nghĩ vũ trang.
B. Kết hợp công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.
C. Chính trị kết hợp với vũ trang.
D. Khởi nghĩa từng phần đi đến tổng khởi nghĩa.
Câu12: Tổ chức nào là tiền thân của quân đội nhân dân Việt Nam?
A. Đội du kích Bắc Sơn.
B. Trung đội Cứu quốc quân I.
C. Trung đội Cứu quốc quân II.
D. Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.
Câu 13: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi ngày:
A. 16 - 8 - 1945. B. 19 - 8 - 1945.
C. 23 - 8 - 1945. D. 25 - 8 - 1945.
Câu14: Điều kiện nào sau đây có ý nghĩa quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945?
A. Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi.
B. Sự ủng hộ to lớn của Liên Xô và Trung Quốc.
C. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương và của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
D. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước và tinh thần đấu tranh kiên cường.
Câu 15. Khó khăn nghiêm trọng nhất với nước ta sau Cách mạng Tháng 8/1945:
A. Nạn đói, nạn dốt.
B. Lực lượng đế quốc và tay sai ở nước ta còn đông và mạnh.
C. Tàn dư của chế độ thực dân, phong kiến còn nặng nề.
D. Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang thiếu kinh nghiệm chiến đấu.
Lưu ý lần sau khi đăng bài viết thì chia câu hỏi rõ ràng, tránh đăng thiếu câu hỏi, không đăng 1 lần quá nhiều câu
Nhà thơ Tố Hữu viết: “Ba mươi năm chân bước không mỏi - Mà đến bây giờ mới tới nơi" Đó là hai câu thơ nói về quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và đến khi Người quay về Tổ quốc. Vậy Nguyễn Ái Quốc về nước vào ngày tháng năm nào? Ở đâu?. (100 Points)
Ngày 25/1/1941, tại Pác Bó - Cao Bằng.
Ngày 28/1/1941, tại Tân Trào - Tuyên Quang.
Ngày 28/1/1941, tại Pác Bó - Cao Bằng.
Ngày 28/2/1941, tại Hà Nội.
4.Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập ngày tháng năm nào? (100 Points)
22/12/1941
22/12/1942.
22/12/1943.
22/12/1944.
5.Nguyên nhân Nhật tiến hành đảo chính lật đổ Pháp vào đêm 9/3/1945 (100 Points)
Nhật đang khốn đốn trước các đòn tấn công dồn dập của Anh, Mĩ, phe phát xít đang thua to
Ở Đông Dương, thực dân Pháp đang ráo riết hoạt động chờ đội quân Đồng minh.
Để độc chiếm Đông Dương
Cả ba ý kiến trên.
6.Khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp và nhận định tình hình như thế nào? (100 Points)
Cuộc đảo chính Nhật-Pháp gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị đối với Nhật, làm cho tình thế cách mạng xuất hiện.
Ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Pháp sẽ ra sức chống lại Nhật để độc quyền chiếm Đông Dương.
Nhật là kẻ thù chủ yếu của nhân dân Đông Dương.
7.Tháng 8/1945 điều kiện khách quan bên ngoài rất thuận lợi, tạo thời cơ cho nhân dân ta vùng lên giành lại độc lập, đó là: (100 Points)
Sự thất bại của phe phát xít ở chiến trường châu Âu.
Sự thắng lợi của Hồng quân Liên Xô ở mặt trận Xô - Đức.
Sự nổi dậy giành thắng lợi của nhân dân các nước Đông Âu.
Sự tan rã của phát xít Đức và sự đầu hàng vô điều kiện của phát xít Nhật.
8.Hội nghị toàn quốc của Đảng họp từ ngày 13 đến 15/8/1945 đã quyết định vấn đề gì? (100 Points)
Khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh vào.
9.Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trong cả nước, chỉ trong vòng 15 ngày (100 Points)
Từ ngày 13- 27/8/1945.
Từ ngày 14- 28/8/1945.
Từ ngày 15- 29/8/1945.
Từ ngày 16- 30/8/1945.
10.Phương pháp đấu tranh cơ bản trong Cách mạng tháng Tám 1945 là gì? (100 Points)
Đấu tranh vũ trang.
Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị.
Đấu tranh chính trị.
Đấu tranh ngoại giao kết hợp với đấu tranh chính trị.
11.Cách mạng tháng Tám 1945 có ý nghĩa gì về mặt quốc tế (100 Points)
Thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc tự đứng lên tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa, nửa thuộc địa nhất là nhân dân các nước châu Á, châu Phi
a và b đúng
a và b sai
12.Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (100 Points)
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đã đấu tranh kiên cường bất khuất.
Có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong Mặt trận thống nhất
Sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu lả Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Có hoàn cảnh thuận lợi của chiến tranh thế giới thứ hai: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức - Nhật
Câu 1 :
Câu 3 :
Giai đoạn 1930-1931:
-Kẻ thù: đế quốc Pháp, phong kiến.
-Nhiệm vụ: chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
-Hình thức: bí mật, bất hợp pháp.
-Phương thức đấu tranh: bạo động, vũ trang.
Giai đoạn 1936-1939:
-Kẻ thù: phản động Pháp cùng bè lũ tay sai.
-Nhiệm vụ: trước mắt chống phong kiến, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa, tay sai, đòi tự do dân chủ.
-Hình thức: thành lập mặt trận dân chủ Đông Dương tập hợp mọi lực lượng đấu tranh chống phát xít.
-Phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.
Câu 4 : Vì :
- Tháng 12-1953, quân ta tiến lên Tây Bắc, giải phóng thị xã Lai Châu, buộc Pháp phải điều quân lên Điện Biên Phủ -> Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của Pháp.
- Đầu 12-1953, ta phối hợp với bộ đội Lào tấn công trung Lào, giải phóng Thà khẹt uy hiếp Xê nô buộc Pháp tăng viện cho Sênô (nơi tập trung quân thứ 3).
- Tháng 1-1954, liên quân Việt – Lào đánh lên thượng Làotrên lưu vực sông Nậm Hu, giải phóng Phongxali, buộc Pháp tăng viện cho Luông pha bang (nơi tập trung quân thứ 4).
- Tháng 2/1954, ta đánh lên Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum buộc Pháp tăng viện cho Plâycu (nơi tập trung quân thứ 5).Ở vùng sau lưng địch, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh (Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình Trị Thiên …)
Câu 5:
- Cách mạng tháng 8 lập nên CMDCCH. Là nhà nước đầu tiên của Đông Nam Á, nhân dân ta từ nô lệ trở thành người làm chủ đất nc.
- Đã đưa dân tộc ta bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng và nhân dân đã góp phần là phong phú thêm lý luận Mac Lênin và cung cấp những kinh nghiệm quý báo của phong trào giải phóng dân tộc.
- Là cố thủ mạnh mẽ của các nc thuộc địa, đấu tranh trở thành nc độc lập tự do. HCM nói: “ một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.
Câu 1: Để giải quyết nạn đói, đồng bào cả nước hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người, lập các hủ gạo cứu đói và không dùng gạo, ngô để nấu rượu, tổ chức “ngày đồng tâm” để có thêm gạo cứu đói.
Việc tăng gia sản xuất được đẩy mạnh.
Phong trào thi đua sản xuất được dấy lên ở khắp các địa phương. Diện tích ruộng đất hoang hóa nhanh chóng được gieo trồng các loại cây lương thực và hoa màu. Công nhân, bộ đội, cán bộ, viên chức nhà nước học sinh, trí thức, công thương v.v... tự nguyện tổ chức thành từng đoàn từng đội đi về nông thôn giúp nông dân đắp đê phòng lụt, khai hoang, phục hóa.
Chính quyền cách mạng còn tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân nghèo; chia lại ruộng công theo nguyên tắc công bằng và dân chủ , ra thông tư giảm tô ; ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác.
Nhờ có những biện pháp tích cực trên đây, nạn đói đã được đẩy lùi.
Để xóa nạn mù chữ và nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân lao động, ngày 8 - 9 - 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh thành lập Nhà Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. Các cấp học đều phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới: theo tinh thần dân tộc và dân chủ.
Nhằm giải quyết những khó khăn về tài chính. Chính phủ kêu gọi tinh thần nguyện đóng góp của nhân dân. Hưởng ứng xây dựng “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng" do Chính phủ phát động, đồng bào cả nước hăng hái đóng góp tiền của và vàng, bạc. Ngày 31 - 1 - 1946. Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23 - 11 - 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Câu 2: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 (từ tháng 10 - 1930 đổi tên là Đảng Cộng sản Đóng Dương), là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ XX.
Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân
Cách mạng Việt Nam khẳng định giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Cũng từ đây, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu, quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam.
Câu 3:
Kẻ thù
Đế quốc Pháp nói chung, phong kiến và phản cách mạng.
Chủ nghĩa Phát xít là kẻ thù trực tiếp của cách mạng lúc bấy giờ.
Nhiệm vụ
Chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Hình thức
Bí mật, bất hợp pháp.
Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.
Địa bàn hoạt động
Chủ yếu diễn ra ở các vùng nông thôn, còn ở địa bàn thành thị mới chỉ diễn ra ở nhà máy, xí nghiệp.
Diễn ra ở cả vùng nông thôn và thành thị, những chủ yếu ở các thành thị.
Câu 4: Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã toàn thắng quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128 200 tên địch, thu 19 000 súng các loại, bắn cháy và phá hủy 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả nước.
Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 địch, trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dâ Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu trnh ngoại giao của ta dành thắng lợi.
Câu 5: Mk ko biết mong bn thông cảm