K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 12 2019

a, AIDS

b, Marketing

→ Những từ ngữ này có nguồn gốc từ nước ngoài, khi nền kinh tế phát triển, xã hội không ngừng hội nhập, giao lưu quốc tế, cần phải có lượng từ ngữ thích hợp biểu thị đúng khái niệm

Đoạn văn sau đây có những thuật ngữ khoa học nào?  "Nói một cách tổng quát, ngữ nghĩa học hiện đại nghiên cứu không chỉ những ý nghĩa hiển ngôn mà cả những ý nghĩa hàm ẩn, nghiên cứu ý nghĩa không chỉ của các đơn vị có đoạn tính, mà cả của các yếu tô" không có đoạn tính, nghiên cứu ý nghĩa không chỉ của các đơn vị lập thành hệ thống mà cả của các hành vi sử dụng chúng,...
Đọc tiếp

Đoạn văn sau đây có những thuật ngữ khoa học nào?

  "Nói một cách tổng quát, ngữ nghĩa học hiện đại nghiên cứu không chỉ những ý nghĩa hiển ngôn mà cả những ý nghĩa hàm ẩn, nghiên cứu ý nghĩa không chỉ của các đơn vị có đoạn tính, mà cả của các yếu tô" không có đoạn tính, nghiên cứu ý nghĩa không chỉ của các đơn vị lập thành hệ thống mà cả của các hành vi sử dụng chúng, của những quan hệ giữa các đơn vị hệ thống với hoàn cảnh giao tiếp". (Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng)

A. Tổng quát, ngữ nghĩa học, hiện đại, hiển ngôn, hàm ẩn, đơn vị có đoạn tính, ý nghĩa, hoàn cảnh giao tiếp

B. Ngữ nghĩa học, hiển ngôn, hàm ẩn, đơn vị có đoạn tính, yếu tố không có đoạn tính, đơn vị lập thành hệ thống, hoàn cảnh giao tiếp

C. Ngữ nghĩa học, nghiên cứu, ý nghĩa, hệ thống, đơn vị, quan hệ, sử dụng, hoàn cảnh giao tiếp

D. Tổng quát, hiện đại, nghiên cứu, hệ thống, hiển ngôn, hàm ngôn, hoàn cảnh giao tiếp

1
30 tháng 1 2017

Đáp án B

1 tháng 7 2017

Đáp án C

Gen do gen lặn nằm trên NST thường à A: bình thường, aa: bị bệnh

(1) Những người bị bệnh trong gia đình đều có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng

(2) Những người chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp tử. à sai, người chồng của cặp vợ chồng không sinh con bị bệnh thì có thể có KG Aa hoặc AA.

(3) Những người con ở thế hệ thứ III không bị bệnh đều có kiểu gen dị hợp tử à đúng, vì có mẹ bị bệnh (KG: aa) nên chắc chắn những người con đều nhận a từ mẹ nên chắc chắn có KG dị hợp tử.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng thứ 1 ở thế hệ thứ II tính từ trái qua phải sinh được 3 người con lần lượt như mô tả là 1,5625% à đúng, tỉ lệ người con xuất hiện lần lượt như mô tả = 

4 tháng 7 2017

Đáp án C

Gen do gen lặn nằm trên NST thường à A: bình thường, aa: bị bệnh

(1) Những người bị bệnh trong gia đình đều có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng

(2) Những người chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp tử. à sai, người chồng của cặp vợ chồng không sinh con bị bệnh thì có thể có KG Aa hoặc AA.

(3) Những người con ở thế hệ thứ III không bị bệnh đều có kiểu gen dị hợp tử à đúng, vì có mẹ bị bệnh (KG: aa) nên chắc chắn những người con đều nhận a từ mẹ nên chắc chắn có KG dị hợp tử.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng thứ 1 ở thế hệ thứ II tính từ trái qua phải sinh được 3 người con lần lượt như mô tả là 1,5625% à đúng, tỉ lệ người con xuất hiện lần lượt như mô tả = 1 2 x 1 2 x 1 2 x 1 2 x 1 2 x 1 2 = 1 64 .

15 tháng 9 2019

Đáp án C

Gen do gen lặn nằm trên NST thường à A: bình thường, aa: bị bệnh

(1) Những người bị bệnh trong gia đình đều có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng

(2) Những người chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp tử. à sai, người chồng của cặp vợ chồng không sinh con bị bệnh thì có thể có KG Aa hoặc AA.

(3) Những người con ở thế hệ thứ III không bị bệnh đều có kiểu gen dị hợp tử à đúng, vì có mẹ bị bệnh (KG: aa) nên chắc chắn những người con đều nhận a từ mẹ nên chắc chắn có KG dị hợp tử.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng thứ 1 ở thế hệ thứ II tính từ trái qua phải sinh được 3 người con lần lượt như mô tả là 1,5625% à đúng, tỉ lệ người con xuất hiện lần lượt như mô tả 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
21 tháng 11 2023

1. Chuẩn bị nói và nghe.

Chuẩn bị nói:

- Dù đặt trọng tâm vào việc rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản hồi về nội dung thuyết trình kết quả nghiên cứu, nhưng tiết Nói và nghe này không thể thiếu nội dung nói. Nếu là người được chỉ định 2 được phân công thuyết trình Bạn cần thực hiện đầy đủ các thao tác đã được hướng dẫn làm Bài 4, trong đó, việc đầu tiên là phải xây dựng được một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu dựa trên bài 2 công trình nghiên cứu đã có.

- Khi thuyết trình, dựa trên văn bản đã soạn, cần nêu rõ vấn đề nghiên cứu các luận điểm chính được đề xuất, những bằng chứng và lý lẽ đã sử dụng để làm rõ hệ thống luận điểm đặc biệt cần nhấn mạnh những phát hiện mới về vấn đề. Để viết thuyết trình đạt hiệu quả cao thu hút được sự chú ý của người nghe bạn có thể sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,… nhằm cụ thể hóa trực quan hóa nội dung bài thuyết trình.

Chuẩn bị nghe

- Bạn cần tìm hiểu trước về tên của bài thuyết trình kết quả nghiên cứu, cũng là vấn đề sẽ được trình bày để có định hướng nghe phù hợp. Cần hình dung hướng triển khai của chính mình để dễ nhận ra nét riêng trong cách giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà tác giả bài thuyết trình đã thực hiện.

- Viết lại những điều bạn đã biết và muốn biết dựa trên sơ đồ K – W – L:

K (What we know)

W (What we want to learn)

L (What we learned)

 

 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
21 tháng 11 2023

2. Thực hành nói và nghe

Người nói:

- Mở đầu: nêu vấn đề nghiên cứu và lí do chọn vấn đề đó; trình bày ngắn gọn về cách thức và quá trình thực hiện công việc nghiên cứu.

- Triển khai: dựa vào văn bản báo cáo kết quả nghiên cứu để trình bày tóm tắt các luận điểm, thông tin chính có trong công trình nghiên cứu, kết hợp việc trình chiếu PowerPoint (nếu có).

- Kết luận: khái quát lại những kết quả nghiên cứu chính, khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu và gợi mở những hướng tiếp cận mới.

Người nghe:

- Nắm bắt được mục đích nghiên cứu của người thuyết trình (chú ý lắng nghe phần mở đầu và kết thúc bản thuyết trình để có được những thông tin cần thiết).

- Nhận biết cấu trúc của bài thuyết trình kết quả nghiên cứu (luận điểm lớn, luận điểm nhỏ, bằng chứng, hình ảnh, số liệu, ...). Khi lắng nghe thuyết trình, nên ghi lại các từ khóa, dùng một số kí hiệu thông dụng để đánh dấu các luận điểm lớn, luận điểm nhỏ và mối quan hệ giữa chúng.

- Theo dõi và đánh giá được tác dụng hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, động tác hình thể mà tác giả của bài hay báo cáo nghiên cứu đã sử dụng lúc thuyết trình.

- Phát hiện các tư liệu, bằng chứng nhưng chưa đủ độ tin cậy trong bài thuyết trình: xem xét kĩ xuất xứ các dữ liệu, bằng chứng được cung cấp để kiểm chứng tính chính xác, trung thực, đáng tin cậy của nguồn thông tin, phát hiện ra những điểm mâu thuẫn trong lập luận của người thuyết trình.

7 tháng 9 2017

Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thường thấy trong ngôn ngữ, vì nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ- một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn

- Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ, nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ - một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn

Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm khác nhau hoàn toàn

7 tháng 5 2023

- Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là bảng và biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu.

- Khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị được số liệu cụ thể, cũng như chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp với kết quả mình nghiên cứu được.

11 tháng 11 2017

Đáp án A