K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 8 2021

Phép lai 1: F1 gồm 301 cây quả lục và 97 cây quả vàng.

Ta có tỉ lệ: \(\dfrac{lục}{vàng}=\dfrac{301}{97}\text{≈}\dfrac{3}{1}\)

Quy ước Gen: Qủa lục có KG A, Qủa vàng có KG a

Nên theo qui luật phân li, ta có KH là 1AA:2Aa:1aa

Sơ đồ lai

P: Aa  x  Aa

Gp: A,a        A,a

F1:   1AA:2Aa:1aa (3 lục : 1 vàng)

Phép lai 2: F1 gồm 278 cây quả lục và 276 cây quả vàng

\(\dfrac{lục}{vàng}=\dfrac{378}{376}\text{≈}\dfrac{1}{1}\)

Nên theo KQ của phép lai phân tích, ta có KH là 1Aa:1aa

Sơ đồ lai

P: Aa  x  aa

Gp: A,a        a

F1:   1Aa:1aa (1 lục : 1 vàng)

 

 

 

12 tháng 9 2021

a) xét kiểu hình ơi F2 có:\(\dfrac{Luc}{vang}=\dfrac{600}{201}=\dfrac{3}{1}\)
=> tính trạng quả lục trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng

Quy ước genA lục.                   a vàng

B) F2 có tỉ lệ 3:1 => tuân theo định luật Menden

F1 kiểu gen Aa( quả lục)

F1xF1.  Aa( quả lục).        x.            Aa( quả lục)

GF1.      A,a.                                 A,a

F2.   1 AA:2Aa:1aa

Kiểu hình 3 quả lục:1 quả vàng

c) kiểu gen F2 :  quả lục: Aa,AA

                           Quả vàng aa

=> F2 có 3 loại kiểu gen

5 tháng 11 2021

P: AaBb (Vàng, nhăn) x           aabb (xanh, nhăn)

G(P): 1/4AB:1/4Ab:1/4aB:1/4ab__ab

F1: 1/4AaBb:1/4Aabb:1/4aaBb:1/4aabb 

(1 vàng, trơn: 1 vàng, nhăn: 1 xanh, trơn:1 xanh, nhăn)

Khi nghiên cứ sự di truyền hai cặp tính trạng về độ lớn và vị quả ở một loài cây, người ta cho lai giữa P đều thuần chủng, nhận được F1. Cho F1 giao phối với cá thể khác chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện các kiểu hình theo số liệu sau: 3996 cây cho quả bé, vị ngọt. 2007 cây cho quả lớn, vị ngọt. 1998 cây cho quả lớn, vị chua. Biết mỗi gen qui định một tính trạng, tính trạng...
Đọc tiếp

Khi nghiên cứ sự di truyền hai cặp tính trạng về độ lớn và vị quả ở một loài cây, người ta cho lai giữa P đều thuần chủng, nhận được F1. Cho F1 giao phối với cá thể khác chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện các kiểu hình theo số liệu sau:

3996 cây cho quả bé, vị ngọt.

2007 cây cho quả lớn, vị ngọt.

1998 cây cho quả lớn, vị chua.

Biết mỗi gen qui định một tính trạng, tính trạng quả lớn trội hoàn toàn so với quả bé.

Cho các phát biểu sau:

I. Các tính trạng quả lớn, vị ngọt là trội hoàn toàn so với quả bé, vị chua.

II. Hai tính trạng kích thước quả và hình dạng quả di truyền liên kết với nhau.

III. Có xảy ra hoán vị gen với tần số 25%.

IV. P có thể là một trong số 2 phép lai.

Số phát biểu có nội dung đúng là

A. 0.  

B. 1.    

C. 2.    

D. 3.

1
23 tháng 11 2019

Theo bài ra ta có:

A - quả lớn, a - quả bé.

Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có:

Quả lớn : quả bé = 1 : 1 Aa × aa. (1)

Quả ngọt : quả chua = 3 : 1 Bb × Bb (B - quả ngọt; b - quả chua). Nội dung I đúng. (2)

Tích tỉ lệ phân li riêng: (1 : 1) × (3 : 1) = 3 : 3 : 1 : 1 > (1998 : 3996 : 2007 = 1 : 2 : 1) Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn. Nội dung 2 đúng, nội dung 3 sai.

Từ (1) và (2) F1 có thể có kiểu gen là A b a B   hoặc A B a b , cơ thể khác đem lai có kiểu gen là A b a B  

Mà phép lai không tạo ra quả bé, vị chua nên F1 phải có kiểu gen là A b a B  

 Nội dung 4 sai.

Vậy có 2 nội dung đúng.

Khi nghiên cứ sự di truyền hai cặp tính trạng về độ lớn và vị quả ở một loài cây, người ta cho lai giữa P đều thuần chủng, nhận được F1. Cho F1 giao phối với cá thể khác chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện các kiểu hình theo số liệu sau:  3996 cây cho quả bé, vị ngọt. 2007 cây cho quả lớn, vị ngọt.  1998 cây cho quả lớn, vị chua. Biết mỗi gen qui định một tính trạng, tính trạng...
Đọc tiếp

Khi nghiên cứ sự di truyền hai cặp tính trạng về độ lớn và vị quả ở một loài cây, người ta cho lai giữa P đều thuần chủng, nhận được F1. Cho F1 giao phối với cá thể khác chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện các kiểu hình theo số liệu sau:

 3996 cây cho quả bé, vị ngọt. 2007 cây cho quả lớn, vị ngọt.

 1998 cây cho quả lớn, vị chua.

Biết mỗi gen qui định một tính trạng, tính trạng quả lớn trội hoàn toàn so với quả bé.

Cho các phát biểu sau:

(1) Các tính trạng quả lớn, vị ngọt là trội hoàn toàn so với quả bé, vị chua.

(2) Hai tính trạng kích thước quả và hình dạng quả di truyền liên kết với nhau.

(3) Có xảy ra hoán vị gen với tần số 25%.

(4) P có thể là một trong số 2 phép lai.

Số phát biểu có nội dung đúng là

A. 2.

B. 0.

C. 1.

D. 3.

1
27 tháng 1 2018

Đáp án A

3 tháng 1 2021

a.

P: AA x aa

GP: A x a

F1: Aa (100% hạt vàng)

F1 x F1: Aa x Aa

GF1: (1A : 1a) x (1A : 1a)

F2: 1AA : 2Aa : 1aa

(3 vàng : 1 xanh)

b.

F1 lai phân tích 

Aa x aa -> 1Aa : 1aa (1 vàng : 1 xanh)

14 tháng 6 2017

Đáp án D

Ở phép lai 2. Hoa đỏ × Hoa đỏ → đời con: 56,25% hoa đỏ; 37,5% hoa vàng; 6,25% hoa trắng = 9:6:1 → Hoa đỏ đem lai có kiểu gen AaBb. Vì A và B tương tác với nhau quy định bí hoa đỏ → Đây là tỉ lệ của tương tác bổ sung.

16 tháng 10 2019

Ở phép lai 2. Hoa đỏ × Hoa đỏ → đời con: 56,25% hoa đỏ; 37,5% hoa vàng; 6,25% hoa trắng = 9:6:1 → Hoa đỏ đem lai có kiểu gen AaBb. Vì A và B tương tác với nhau quy định bí hoa đỏ → Đây là tỉ lệ của tương tác bổ sung.

Đáp án D