K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 5 2018

 Hướng dẫn học sinh cách làm dạng bài về biện pháp tu từ
Trước hết cần lưu ý: Không phải nên tưởng rằng cứ gọi đúng tên các 
biện pháp nghệ thuật (như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) là đã chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật của lời văn, thơ. Với các nhà văn, nhà thơ, các thủ pháp ấy hầu như đã có sẵn một cách độc đáo, không giống bất cứ ai để nói được một cách đích đáng nhất, sâu sắc nhất, truyền cảm nhất điều mình muốn nói. Do đó, việc tìm hiểu, phân tích văn thơ không thể chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra những yếu tố nghệ thuật mới lạ, khác thường. Điều quan trọng hơn là phải từ đó tiến lên đánh giá xem sáng tạo nghệ thuật đó đã có tác dụng đến mức nào trong việc biểu hiện những ý tưởng và tình cảm của nhà văn, nhà thơ trong việc làm giàu thêm kiến thức và tâm hồn của người đọc. 
Dạng bài tìm, phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong thơ văn vốn rất quen thuộc, thường được sử dụng trong kiểm tra, thi cử. Để làm tốt dạng bài này, học sinh cần nhớ và vận dụng các bước như sau: 
Bước 1: 
+ Đọc kĩ đề, gạch chân các từ ngữ quan trọng để xác định rõ yêu cầu của đề bài.
+ Tìm nội dung chính của câu, đoạn văn thơ chứa phép tu từ.
Bước 2:
+ Tìm những phép tu từ được sử dụng trong câu, đoạn thơ văn.
+ Xác định từ ngữ có phép tu từ đó.
( Ví dụ: ẩn dụ được thể hiện ở từ, cụm từ nào? Nhân hoá thể hiện ở từ ngữ nào?)
Bước 3:
+ Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn văn, thơ.
+ Trong đó, phân tích kĩ biện pháp nào là hay, đặc sắc nhất, gợi nhiều ấn tượng, cảm xúc cho người đọc.
Vận dụng vốn sống, vốn cảm thụ của bản thân về Ngữ văn liên quan đến nội dung văn bản và kiến thức về biện pháp tu từ để phân tích, trình bày những suy nghĩ, liên tưởng cảm nhận của riêng mình về giá trị biểu đạt, biểu cảm....của biện pháp tu từ, hiệu quả việc sử dụng các phép tu từ của tác giả để diễn đạt thành công một nội dung cụ thể nào đó trong văn bản. 
Chú ý: Có thể đặt các câu hỏi để tìm ý như sau:
Nếu câu, đoạn văn thơ sử dụng phép so sánh:
- Tác giả so sánh sự vật, hiện tượng nào với sự vật hiện tượng nào? Giữa hai đối tượng có nét gì giống nhau? (nét tương đồng).
- Phép so sánh có tác dụng gì trong việc miêu tả sự vật, sự việc: làm cho sự vật, sự việc hiện lên cụ thể sinh động như thế nào?
So sánh có tác dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết, trong việc khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng hay tình cảm, cảm xúc nơi người đọc.
- So sánh trong câu, đoạn văn thơ ấy hay, độc đáo, đặc sắc, mới lạ ở chỗ nào?
Nếu câu, đoạn thơ văn sử dụng phép nhân hóa:
- Biện pháp nhân hóa làm cho sự việc, hiện tượng vốn không phải là người trở nên giống người như thế nào?
- Nhân hóa còn khiến cho sự vật, hiện tượng không phải là người trở nên sống động, gần gũi với con người ra sao?
- Nhân hóa giúp câu, đoạn thơ (văn) biểu thị những suy ng
Bước 4: 
Viết đoạn văn, hoặc bài văn ngắn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ.
Hình thức: Trình bày thành một đoạn văn hay bài văn tùy theo yêu cầu của đề.
* Viết đoạn văn:
Đoạn văn có thể được triển khai theo một trong các cách mà các em đã học: diễn dịch, qui nạp, tổng- phân - hợp...
* Viết bài văn ngắn:
Bài văn ngắn có bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Cách viết 
a, Mở đoạn (hoặc mở bài): Giới thiệu đoạn văn thơ có chứa phép tu từ, nội dung chính của đoạn. ( Có thể viết 1 đến 2 câu)
b, Phát triển đoạn( hoặc thân bài): 
Gồm các câu tiếp theo, số câu tùy người viết hoặc theo yêu cầu của đề bài.
- Chỉ ra, phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn thơ(văn). Làm theo gợi ý ở bước 2, 3 . 
- Có thể so sánh, liên tưởng với những trường hợp tương tự khác để thấy rõ hơn nét riêng, độc đáo, sáng tạo của tác giả trong văn bản đó.
c, Kết đoạn(hoặc kết bài):
Khẳng định lại giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ (văn), ấn tượng, cảm xúc của người viết. Có thể viết 1 đến 2, 3 câu tùy đó là đoạn hay bài)

Ví dụ minh họa:
Lớp 6
Viết đoạn văn phân tích tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn thơ sau: 
“ Ông trời 
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân 
Đầy đường”
( Mưa - Trần Đăng Khoa - Ngữ văn 6 tập 2 trang 78)
Bước 1. Đọc, xác định nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh vật khi trời sắp mưa.
Bước 2. Xác định phép tu từ: 
Các sự vật được nhân hóa: 
-Bầu trời được gọi là “ông”, có hành động “ mặc áo giáp”, “ra trận”. 
- Mía “múa gươm”. 
- Kiến “hành quân”. 
Bước 3. Phân tích tác dụng:
- Biện pháp nhân hóa kết hợp với sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú đó tái hiện cảnh trời sắp mưa ở làng quê giống như cảnh tượng một cuộc ra trận của con người với khí thế mạnh mẽ, khẩn trương: 
+ Bầu trời đầy mây đen trở thành vị tướng mặc áo giáp đen đang dẫn quân xuất trận.
+ Vườn mía với muôn nghìn cây lá dài, sắc nhọn quay cuồng, ngả nghiờng trong giú được hình dung thành những lưỡi gươm khua lên trong tay các chiến sĩ của một đội quân đang múa gươm, chuẩn bị ra trận. 
+ Kiến đi tránh mưa từng hàng dài, có hàng lối thành đoàn quân đang hành quân vội vó.
Phép nhân hóa cùng sức tưởng tượng và khả năng liên tưởng độc đáo của nhà thơ trẻ khiến cho cảnh vật thiên nhiên bình dị ở làng quê trở nên sống động, có hồn, gần gũi với con người. Đoạn thơ cho thấy cách cảm nhận thiên nhiên hồn nhiên tinh tế, trong sáng, rất trẻ thơ của tác giả, qua đó khơi gợi tình yêu thiên nhiên làng quê, yêu cuộc sống nơi bạn đọc.
Bước 4. Viết đoạn văn . 
Với học sinh lớp 6 cần hướng dẫn để các em hiểu cách viết một đoạn văn đơn giản đó là cần có câu mở đoạn hoặc có cả câu kết đoạn; đoạn văn được bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. 
Lớp 7:
Phân tích tác dụng của các phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“ Cục…cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ”
( Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh - Ngữ văn 7 tập 1 trang 148)
Bước 1.
Đọc, xác định nội dung chính của đoạn thơ: Tâm trạng của ng¬ười chiến sĩ khi nghe âm thanh tiếng gà trên đ¬ường hành quân.
Bước 2. Xác định phép tu từ: 
- Điệp ngữ: “Nghe”
- Liệt kê: “Nghe xao động nắng trưa, Nghe bàn chân đỡ mỏi, Nghe gọi về tuổi thơ”
- ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Nghe xao động nắng trưa, Nghe bàn chân đỡ mỏi, Nghe gọi về tuổi thơ”
Bước 3. Phân tích tác dụng:
- Điệp ngữ cách quãng : “ nghe” lặp lại 3 lần ở đầu câu thơ liên tiếp thể hiện nỗi xúc động từng đợt trào dâng trong lòng ngư¬ời chiến sĩ khi nghe âm thanh quen thuộc của quê hư¬ơng.
- Liệt kê + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : Nghe...
Ngư¬ời chiến sĩ không chỉ nghe âm thanh tiếng gà bằng thính giác mà còn lắng nghe cảm nhận bằng thị giác, bằng cảm giác, cảm xúc của tâm hồn, bằng hồi ức. Tiếng gà đánh thức những kỉ niệm tuổi thơ với bà, gia đình, quê hư¬ơng. Tiếng gà như sợi dây vô hình nối liền quá khứ với hiện tại.
- Đoạn thơ ngắn nh¬ưng khắc họa đ¬ược tâm hồn nhạy cảm cùng tình cảm làng quê thắm thiết sâu nặng, tình yêu quê h¬ương đất nư¬ớc của ngư¬ời lính.
Lớp 8:
Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau :
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang 
Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng 
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” (Quê hương – Tế Hanh Ngữ văn 8 tập 2 trang ) 
Bước 1: Đọc, xác định nội dung chính của đoạn thơ:
Nội dung đoạn thơ: Hình ảnh con thuyền trong chuyến ra khơi
Bước 2:
- So sánh: Chiếc thuyền – con tuấn mã.
- So sánh: Cánh buồm- mảnh hồn làng.
- Nhân hóa: Rướn thân trắng
Bước 3: Phân tích tác dụng
+Hình ảnh con thuyền: so sánh với “con tuấn mã”- con ngựa khỏe, đẹp, kết hợp động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “vượt” làm nổi bật vẻ đẹp, sự mạnh mẽ, đầy sức sống của con thuyền.
+ Hình ảnh cánh buồm: so sánh với “ mảnh hồn làng”, so sánh sự vật cụ thể hữu hình với khái niệm trừu tượng vô hình tuy không làm cho sự vật được miêu tả trở nên cụ thể nhưng khiến cho hình ảnh “Cánh buồm” trở nên đẹp, nên thơ, gợi vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn có ý nghĩa trang trọng lớn lao, là biểu tượng của làng chài, mang hơi thở, nhịp đập, hồn vía quê hương.
Cánh buồm được nhân hóa “ rướn thân trắng” gợi tả sức sống mạnh mẽ, sức vóc tung toả của cánh buồm no gió đang thẳng tiến ra khơi.
- Hình ảnh con thuyền gợi người đọc liên tưởng tới hình ảnh con người với khí thế phấn khởi, tự tin.
- Đoạn thơ bộc lộ tình cảm yêu mến, gắn bó với làng chài của đứa con xa quê

5 tháng 5 2018

Bước 1: 
+ Đọc kĩ đề, gạch chân các từ ngữ quan trọng để xác định rõ yêu cầu của đề bài.
+ Tìm nội dung chính của câu, đoạn văn thơ chứa phép tu từ.
Bước 2:
+ Tìm những phép tu từ được sử dụng trong câu, đoạn thơ văn.
+ Xác định từ ngữ có phép tu từ đó.
( Ví dụ: ẩn dụ được thể hiện ở từ, cụm từ nào? Nhân hoá thể hiện ở từ ngữ nào?)
Bước 3:
+ Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn văn, thơ.
+ Trong đó, phân tích kĩ biện pháp nào là hay, đặc sắc nhất, gợi nhiều ấn tượng, cảm xúc cho người đọc.
Vận dụng vốn sống, vốn cảm thụ của bản thân về Ngữ văn liên quan đến nội dung văn bản và kiến thức về biện pháp tu từ để phân tích, trình bày những suy nghĩ, liên tưởng cảm nhận của riêng mình về giá trị biểu đạt, biểu cảm....của biện pháp tu từ, hiệu quả việc sử dụng các phép tu từ của tác giả để diễn đạt thành công một nội dung cụ thể nào đó trong văn bản. 
Chú ý: Có thể đặt các câu hỏi để tìm ý như sau:
Nếu câu, đoạn văn thơ sử dụng phép so sánh:
- Tác giả so sánh sự vật, hiện tượng nào với sự vật hiện tượng nào? Giữa hai đối tượng có nét gì giống nhau? (nét tương đồng).
- Phép so sánh có tác dụng gì trong việc miêu tả sự vật, sự việc: làm cho sự vật, sự việc hiện lên cụ thể sinh động như thế nào?
So sánh có tác dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết, trong việc khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng hay tình cảm, cảm xúc nơi người đọc.
- So sánh trong câu, đoạn văn thơ ấy hay, độc đáo, đặc sắc, mới lạ ở chỗ nào?
Nếu câu, đoạn thơ văn sử dụng phép nhân hóa:
- Biện pháp nhân hóa làm cho sự việc, hiện tượng vốn không phải là người trở nên giống người như thế nào?
- Nhân hóa còn khiến cho sự vật, hiện tượng không phải là người trở nên sống động, gần gũi với con người ra sao?
- Nhân hóa giúp câu, đoạn thơ (văn) biểu thị những suy ng
Bước 4: 
Viết đoạn văn, hoặc bài văn ngắn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ.
Hình thức: Trình bày thành một đoạn văn hay bài văn tùy theo yêu cầu của đề.
* Viết đoạn văn:
Đoạn văn có thể được triển khai theo một trong các cách mà các em đã học: diễn dịch, qui nạp, tổng- phân - hợp...
* Viết bài văn ngắn:
Bài văn ngắn có bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Cách viết 
a, Mở đoạn (hoặc mở bài): Giới thiệu đoạn văn thơ có chứa phép tu từ, nội dung chính của đoạn. ( Có thể viết 1 đến 2 câu)
b, Phát triển đoạn( hoặc thân bài): 
Gồm các câu tiếp theo, số câu tùy người viết hoặc theo yêu cầu của đề bài.
- Chỉ ra, phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn thơ(văn). Làm theo gợi ý ở bước 2, 3 . 
- Có thể so sánh, liên tưởng với những trường hợp tương tự khác để thấy rõ hơn nét riêng, độc đáo, sáng tạo của tác giả trong văn bản đó.
c, Kết đoạn(hoặc kết bài):
Khẳng định lại giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ (văn), ấn tượng, cảm xúc của người viết. Có thể viết 1 đến 2, 3 câu tùy đó là đoạn hay bài)

Ví dụ minh họa:
Lớp 6
Viết đoạn văn phân tích tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn thơ sau: 
“ Ông trời 
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân 
Đầy đường”
( Mưa - Trần Đăng Khoa - Ngữ văn 6 tập 2 trang 78)
Bước 1. Đọc, xác định nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh vật khi trời sắp mưa.
Bước 2. Xác định phép tu từ: 
Các sự vật được nhân hóa: 
-Bầu trời được gọi là “ông”, có hành động “ mặc áo giáp”, “ra trận”. 
- Mía “múa gươm”. 
- Kiến “hành quân”. 
Bước 3. Phân tích tác dụng:
- Biện pháp nhân hóa kết hợp với sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú đó tái hiện cảnh trời sắp mưa ở làng quê giống như cảnh tượng một cuộc ra trận của con người với khí thế mạnh mẽ, khẩn trương: 
+ Bầu trời đầy mây đen trở thành vị tướng mặc áo giáp đen đang dẫn quân xuất trận.
+ Vườn mía với muôn nghìn cây lá dài, sắc nhọn quay cuồng, ngả nghiờng trong giú được hình dung thành những lưỡi gươm khua lên trong tay các chiến sĩ của một đội quân đang múa gươm, chuẩn bị ra trận. 
+ Kiến đi tránh mưa từng hàng dài, có hàng lối thành đoàn quân đang hành quân vội vó.
Phép nhân hóa cùng sức tưởng tượng và khả năng liên tưởng độc đáo của nhà thơ trẻ khiến cho cảnh vật thiên nhiên bình dị ở làng quê trở nên sống động, có hồn, gần gũi với con người. Đoạn thơ cho thấy cách cảm nhận thiên nhiên hồn nhiên tinh tế, trong sáng, rất trẻ thơ của tác giả, qua đó khơi gợi tình yêu thiên nhiên làng quê, yêu cuộc sống nơi bạn đọc.
Bước 4. Viết đoạn văn . 
Với học sinh lớp 6 cần hướng dẫn để các em hiểu cách viết một đoạn văn đơn giản đó là cần có câu mở đoạn hoặc có cả câu kết đoạn; đoạn văn được bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. 

9 tháng 5 2023

tham khảo:

Chúng ta thường đồng nhất 2 khái niệm này với nhau nhưng:

Biện pháp nghệ thuật hiểu một cách đơn giản là toàn bộ những cái hay, cái đẹp về cách sử dụng từ ngữ, cách miêu tả, biểu cảm, cách khắc hoạ nhân vật... trong một tác phẩm.

Phép tu từ là những biện pháp làm tăng sức gợi hình gợi tả cho sự diễn đạt, như so sánh, nhân hoá, ẩn dụ...

Biện pháp nghệ thuật bao gồm cả phép tu từ

16 tháng 3 2022

BP điệp ngữ: làm sao

=> Tác dụng: đặt ra vấn đề và nhấn mạnh cần phải có biện pháp để phát triển kinh tế nhưng không hủy hoại môi trường.

25 tháng 2 2023

Trong văn bản, tác giả rất chú trọng cách phân tích hình thức nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,…) để làm nổi bật nội dung của bài thơ, ví dụ như:

- Trong phần 1, tác giả đã tập trung phân tích yếu tố hình thức, biện pháp tu từ ẩn dụn chuyển đồi cảm giác và sự lặp lại của từ nghe ở đầu các dòng thơ để cho thấy vẻ đẹp, nét tinh tế của bài thơ Tiếng gà trưa:

Lối dùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, lấy thính giá (nghe) thay cho thị giác (thấy) và việc lặp lại ba lần ở đầu dòng thơ động từ "nghe" có tác dụng đem lại ấn tượng như tiếng gà ngưng lại, làm xao động không gian và cũng làm xao động cả lòng người.

- Trong phần 2, tác giả tập trung khai thác cái hay của các từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ để làm nổi bật nội dung của bài thơ như:

 

+ Những câu tả có kết cấu sóng đôi và lặp từ vựng đều mở đầu bằng từ “này”, là từ để chỉ và để lưu ý người nghe tưởng tượng.

+ Việc đảo “khắp mình” lên trước “hoa đốm trắng” làm cho bức tranh gà mái mơ + trở nên đẹp lộng lẫy.

+ Việc dùng so sánh tu từ “Lông óng như màu nắng” làm cho bức tranh gà mái vàng trở nên đẹp rực rỡ...

= Chính cái cảnh đẹp có thật mà xuất hiện như do một phép lạ là tiếng gà trưa đã đưa anh chiến sĩ trở lại kỉ niệm về người bà tần tảo, suốt đời lo toan để cháu được vui sướng.

28 tháng 10 2021

-so sánh "lòng mẹ" với "nước sôi"

-tác dụng: nhấn mạnh và làm nổi bật tình thương yêu của người mẹ đối với người con. Cho ta thấy được tâm trạng lo lắng, sốt xắng của người mẹ khi thấy con mình bị sốt, chỉ mong con được khỏi bệnh.

4 tháng 9 2019

Ví dụ 1: 

Em yêu màu đỏ:

Như máu trong tim

Lá cờ Tổ quốc

Khăn quàng đội viên

Em yêu màu xanh:

Đồng bằng, rừng núi

Biển đầy cá tôm,

Bầu trời cao vợi

(Phạm Đình Ân)

-> Phép điệp ngữ “em yêu” nhấn mạnh tình yêu sâu sắc của nhân vật em đối với lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đội viên, đồng bằng, rừng núi, biển, trời.

Ví dụ 2: 

Về thăm nhà Bác Làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

=> Thắp: ẩn dụ ám chỉ hoa râm bụt đang nở hoa.

=> Thắp và nở đều có điểm chung về cách thức.

Ví dụ 3:

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

=> Kẻ trồng cây đó là những con người lao động, ám chỉ những người tạo ra thành quả lao động.

13 tháng 3 2023

một cách trực tiếp, sự tiếc nuối, thương xót đối với mẹ, sự yêu thương, kính trọng đối với mẹ.

– Biện pháp tu từ so sánh mẹ với cau để thấy được sự vất vả, hy sinh, tần tảo của mẹ. Qua đó thể hiện sự thương xót, trân trọng mẹ.

+ Hình ảnh “Con nâng trên tay” thể hiện sự yêu thương, nâng niu, gìn giữ, coi trọng.

+ “Không cầm được lệ” nhà thơ xót xa, tiếc nuối về sự già đi nhanh chóng của mẹ.