K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 10 2018

Đáp án A

Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0,2; sau ngẫu phối trong thế hệ con: aa = 0.16 

→ Quần thể ban đầu chưa cân bằng 

→ Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có 

→ aa = 0,16 = 0.4 × 0.4 

→ Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4 

→ Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có: 

x : 2 + 0.2 = 0.4 

x = 0,4 

Vậy quần thể ban đầu có tỉ lệ kiểu gen AA = 1 - 0,2 - 0,4 = 0,4

Quần thể ban đầu có cấu trúc: 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa

Theo lí thuyết, trong tổng số thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ:  0 , 4 0 , 4 + 0 , 4 = 1 2

27 tháng 11 2017

Đáp án A

P : 0,75A- : 0,25aa

Ngẫu phối, đời con : 0,16aa

=> Tần số alen a trong quần thể là 0 , 16 = 0 , 4  

=>   Ở quần thể P ban đầu có : Aa = (0,4 – 0,25) x 2 = 0,3

=> Vậy quần thể P ban đầu : 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa

12 tháng 7 2018

Đáp án D

-Qua một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của nhân tố tiến hóa à quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền

Tần số alen của quần thể là

qa= = = 0,4 à pA = 1 – 0,4 = 0,6

-Mà tần số alen không thay đổi qua 1 thế hệ ngẫu phối nên ta có

- Gọi thành phần kiểu gen của quần thể P là dAA: hAa: raa à qa = r+ => 0,4 = 0,25 + => h = 0,3 mà d+h+r = 1 àd = 1-0,3-0,25 = 0,45

Vậy thành phần kiểu gen của P là 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa

23 tháng 11 2017

Đáp án : D

Sau 1 thế hệ ngẫu phối => trạng thái cân bằng di truyền

Tần số alen a : q= 0,16  => q = 0,4

Do sau ngẫu phối tần số alen không thay đổi nên ở thế hệ P, q = 0,4

Tần số kiểu gen Aa: ( 0,4– 0,25 ) x 2 = 0,3

20 tháng 12 2017

Đáp án A

Ở F1 quần thể đạt cân bằng di truyền aa = 20,25% → tần số alen a =0,45; A = 0,55

Quần thể P: xAA+yAa+0,15aa=1

Tần số alen a trong kiểu gen Aa = 0,45 – 0,15 = 0,3 → Aa = 0,6

25 tháng 1 2017

Đáp án C.

P: aa = 25%

Ngẫu phối.

F1: aa = 16%

F1 đạt trạng thái cân bằng di truyền cho nên tần số alen a là 0,4.

Vậy tỉ lệ Aa ở P là:

(40% - 25%) x 2 = 30%

=>  Tỉ lệ AA ở P là 45%.

=> P : 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa.

21 tháng 1 2019

Đáp án A

Sau 1 thế hệ ngẫu phối thì quần thể sẽ cân bằng di truyền.

Ta có, thân thấp (aa) = 0,16.

=> aa = 0,4; A=1-0,4=0,6.

Khi ngẫu phối thì tần số alen không đổi qua các thế hệ do đó tần số alen ở F1 cũng chính là tần số alen ở P.

Vậy CTDT ở P là 0,3AA: 0,45Aa: 0,25aa.

7 tháng 9 2019

Đáp án B.

F1: aa = 0,16 => tần số  a   = 0 , 16   = 0 , 4

=> P: Aa = 0,4 x 2 – 0,25 x 2 = 0,3 => AA = 0,45.

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau: (1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen...
Đọc tiếp

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:

(1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.

(2) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.

(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.

(4) Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ P ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.

Số phát biểu đúng

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau: (1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen...
Đọc tiếp

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:

(1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.

(2) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.

(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.

(4) Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ P ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.

Số phát biểu đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
9 tháng 4 2019

Đáp án B

P ngẫu phối → F1 cân bằng di truyền

F1: 84%A- : 16% aa.

=> pA = 0,6, qa = 0,4

=> F1 : 0,36AA : 0,48Aa : 0,16 aa

P: xAA : yAa : 0,25aa

qa = 0,25 + y/2 = 0,4 → y =0,3 [Tần số alen không thay đổi qua mỗi lần ngẫu phối]

=> P: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa

(1) Đúng

(2) Sai

(3): Sai. Trong số cây cao ở P, tỉ lệ cây dị hợp =  0 , 3 1 - 0 , 25 = 2 5

(4): Đúng. Đây là quần thể ngẫu phối.

Vì aa ở P không tham gia sinh sản:

=> P: 0,6 AA + 0,4Aa = 1

=> p0 = 0,8; q0 = 0,2. Vì aa vẫn tồn tại ở F3 nên áp dụng công thức:  q 3 = q 0 1 + n - 1 q 0 = 0 , 2 1 + 2 × 0 , 2 = 1 7

=>  p 3 = 6 7

F 3 :   36 49 A A + 12 49 A a + 1 49 a a = 1