K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 3 2020

Bạn xem lại SGK

mỗi bài văn nghi luận là phải có luận điểm,luận cứ và lập luận

20 tháng 3 2020

Lên google search nhé bạn! Bạn tham khảo:

Phương pháp làm bài văn nghị luận chứng minh

- Chứng minh trong đời sống: là dùng những dẫn chứng, lí lẽ chân thực trong cuộc sống để nêu lên tư tưởng, vấn đề lập luận

- Chứng minh trong văn nghị luận: là dùng những lí lẽ, dẫn chứng trong văn chương để chứng minh cho tư tưởng, quan điểm của mình.

Hok tốt

24 tháng 3 2020

…………………./´¯/)
………………..,/¯../
………………./…./
…………./´¯/’…’/´¯¯`·¸
………./’/…/…./……./¨¯\
……..(‘(…´…´…. ¯~/’…’)
………\……………..’…../
……….”…\………. _.·´
…………\…………..(
…………..\………….\…

25 tháng 3 2020

1. ·        Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ lập luận. Trong một bài văn có thể có luận điểm chính và các luận điểm phụ.

·        Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.

·        Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.

·        Lập luận là cách nêu luận cứ để dần đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.

2. 

* Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.

* Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.

* Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.

* Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.

* Dàn bài:

- Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh.

- Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.

- Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài.

* Giữa các phẩn và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.

3. 

Nội dung

- Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ.

 Nghệ thuật

- Luận điểm rõ ràng, rành mạch.

- Dẫn chứng toàn diện, phong phú, xác thực; kết hợp dẫn chứng với giải thích, bình luận.

12 tháng 3 2020

lm hộ mk nha

12 tháng 3 2020

 Đặc điểm của văn bản nghị luận. Muốn có sức thuyết phục thì luận điểmphải đúng đắn, chân thật, có sức thuyết phục. Luận cứ có vai trò làm cơ sở cho luận điểmluận cứ cũng phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm mới có sức thuyết phục.

– Lập luận của toàn bài, lập luận chiều dọc: Quan hệ tổng phân hợp.

- Bố cục ba phần :

    + Mở bài: lập luận theo quan hệ tương phản.

    + Kết bài: lập luận theo quan hệ nguyên nhân – kết quả.

24 tháng 3 2020

1. Khái niệm:

Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.

2. Đặc điểm của văn nghị luận:

- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận.

- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.

Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?

24 tháng 3 2020

TIK KIỂU J?

HỎI ĐÙA THÔI

TIK THÌ TIK

HIHIbanhbanhbanh

8 tháng 4 2018

Học hành là việc cả đời người. Nhưng không phải ai cũng biết phương pháp học đúng đắn để đem lại kết quả cao. Bằng chứng là kết quả học tập của mỗi người lại ở một mức khác nhau, thậm chí cùng một môi trường học tập, cùng một người dậy dỗ song kết quả lại hoàn toàn trái ngược nhau. Tuy nhiên, từ xưa đến nay tất cả những người thành công trong học tập đều tâm đắc với phương pháp học tập hiệu quả đã được kiểm chứng từ ngàn đời nay : phương pháp học đi đôi với hành.

Học là sự tích lũy vốn kiến thức của mỗi con người. Con người có học là động vật bậc cao biết suy nghĩ, có nhận thức, có sự hiểu biết. Hành là thực hành, thực hiện, vận dụng những lý thuyết đã được học bằng việc làm thực tế. Học đi đôi với hành không phải là vừa học vừa làm. Cho giả dụ, nếu bạn vừa ngồi ăn cơm hay rữa chén vừa học bài thì thử hỏi bạn có thuộc nổi bài hay không? Sự kết hợp ta nói đến ở đây là việc vận dụng những lý thuyết đã học nhầm hiểu rõ hơn, nắm vững những vấn đề mà phần lý thuyết đó đề cặp đến để có thể vận dụng chúng một nhanh chóng, chính xác trong thực tế sau này. Như khi ta học môn Hóa học ở trường, ta phải kết hợp với việc làm thí nghiệm để nắm vững những tính chất hóa học của các chất hóa học, hay học môn tiếng Anh, ta phải luyện nói với người nước ngoài thật nhiều để nâng cao kỹ năng nói. Có thể nói rằng, học đi đôi với hành là phương pháp học tối ưu nhất cho mọi môn học.

Bên cạnh đó, “Hành” là thực hành, là quá trình vận dụng kiến thức vào thực tế, là đem những kiến thức đã học được vào thực tế để kiểm tra độ đúng sai hay làm sinh động nó để dễ nhớ. “Hành” là đem những thí nghiệm vật lý đi làm để kiểm nghiệm, là đem công thức món ăn đã học trên mạng ra làm thử ra thành phẩm, là đi thực tế để trải nghiệm những kiến thức địa lý chỉ có trong sách. Trước hết, có thể khẳng định: giữa học và hành, học có tính chất quyết định đến việc có được kiên thức, nhưng “hành” mới là cái cốt lõi quyết định việc kiến thức ấy có đi theo chúng ta suốt được không. Vốn tinh hoa tri thức nhân loại ta học trong hơn chục năm là có thể coi như cơ bản ta đã nắm được. Nhưng cả đời người không thể quên được những kiến thức mà ta chính bản thân mình trải qua

Vậy tại sao lại cần “Học đi đôi với hành”? Vì chúng là hai mặt bổ sung, ỗ trợ cho nhau. Ta không thể đi thực hành nếu như không học qua lý thuyết, ta cũng không thể nắm vững nếu như không thông qua thực hành để kiểm nghiệm. Vì vậy, học đi đôi với hành là phương châm tối ưu và ưu Việt nhất.

Ai cũng biết rằng, nếu chỉ biết học lý thuyết mà không hề biết đến thực hành thì những lý thuyết ta học cũng chỉ là những tri thức chết, chúng không có tác dụng đối với đời sống. Đó là trường hợp nhiều học sinh Việt Nam đi thi học sinh giỏi quốc tế các môn khoa học tự nhiên. Chúng ta làm lí thuyết rất xuất sắc,không thua kém gì nước bạn, thậm chí đạt điểm tuyệt đối. Nhưng khi thực hành, trong khi bạn bè các nước làm rất tốt thì chúng ta loay hoay hàng giờ, thậm chí phải bỏ cuộc giưa chừng. Đó cũng là trường hợp nhiều học sinh, sinh viên đạt kết quả học tập rất cao nhưng hoàn toàn không có kĩ năng sống thực tế cơ bản. Họ không biết ứng xử sao cho hợp hoàn cảnh giao tiếp, không nấu được một bữa cơm, không tự viết được một cv xin việc tử tế,… học như vậy chỉ phí phạm thời gian, công sức tiền bạc bởi thực tế học như vậy để làm gì nếu không thể ứng dụng vào đời sống? Như vậy, chúng ta không chỉ học lý thuyết mà còn phải biết áp dụng những lý thuyết đó phục vụ thực tế để kiến thức ấy phục vụ cho cuộc sống chúng ta.

Mặt khác, có lúc những lý thuyết chúng ta đã được học khi đưa vào thực hành lại gặp phải rất nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng ta phải biết kết hợp vừa học lý thuyết, và thực hành nhuần nhuyễn những điều đã học. Có như vậy, thì những kiến thức chúng ta được học sẽ trở nên sâu hơn,chuyên hơn giúp chúng ta nắm vững nguồn tri thức. Nếu chỉ học mà không thực hành thì tất cả cũng chỉ là lý thuyết xa vời thực tế. Chính vì vậy, học phải đi đôi vớihành, có như vậy ta mới có thể đem hết những gì đã học cống hiến phục vụ cho xã hội.
Khổng Tử là một bậc thầy về giáo dục, trong quan niệm về giáo dục, ông luôn đề cao việc học phải đi đôi với hành, và đúng như vậy, Khổng Tử đã trở thành một đức thánh hiền của Trung Quốc.Bác Hồ cũng đã từng khẳnng định: Học để hành, có nghĩa là học để cho tốt. Thực tế cho thấy có học có hơn. Ông cha ta ngày xưa đã nói: Bất học, bất tri lí có nghĩa là Không học thì không biết đâu là phải.. Mục đích cuối cùng của sự học là nhằm phục vụ cho mọi công việc đạt hiệu quả cao hơn. Nếu học được lí thuyết dù cao siêu đến đâu chằng nữa mà không đem ra vận dụng vào thực tế thì việc học ấy chỉ tốn thời gian, công sức, tiền bạc mà thôi.

“Học đi đôi với hành” là lời của người xưa đúc kết mãi mãi là bài học lớn của hôm nay và mai sau dành cho những ai thực sự cầu tiến bộ. Học chỉ khi đi đôi với hành mới có thể phát huy hết những kiến thức đã học. Thực hành cũng phải thông qua lý thuyết để nắm vững một cách chính xác.

28 tháng 4 2020

dễ mà bạn 

I. Đặc điểm của trạng ngữ:

Câu 1. Xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên:

   Các trạng ngữ:

- Dưới bóng tre xanh

- đã từ lâu đời

- đời đời, kiếp kiếp

- từ nghìn đời nay.

Câu 2. Trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung:

- Dưới bóng tre xanh => trạng ngữ chỉ nơi chốn (rõ về không gian).

- đã từ lâu đời => trạng ngữ chỉ thời gian

- đời đời, kiếp kiếp => trạng ngữ chỉ thời gian

- từ nghìn đời nay. => trạng ngữ chỉ thời gian

Câu 3. Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang đầu câu, giữa câu, cuối câu.

Phần II

II. LUYỆN TẬP

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Mùa xuân, …mùa xuân => chủ ngữ, vị ngữ.

b. Mùa xuân => trạng ngữ

c. mùa xuân => bổ ngữ

d. Mùa xuân! => Câu đặc biệt.

16 tháng 2 2022

I. Đặc điểm của trạng ngữ:

Câu 1. Xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên:

   Các trạng ngữ:

- Dưới bóng tre xanh

- đã từ lâu đời

- đời đời, kiếp kiếp

- từ nghìn đời nay.

Câu 2. Trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung:

- Dưới bóng tre xanh => trạng ngữ chỉ nơi chốn (rõ về không gian).

- đã từ lâu đời => trạng ngữ chỉ thời gian

- đời đời, kiếp kiếp => trạng ngữ chỉ thời gian

- từ nghìn đời nay. => trạng ngữ chỉ thời gian

Câu 3. Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang đầu câu, giữa câu, cuối câu.

Phần II

II. LUYỆN TẬP

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Mùa xuân, …mùa xuân => chủ ngữ, vị ngữ.

b. Mùa xuân => trạng ngữ

c. mùa xuân => bổ ngữ

d. Mùa xuân! => Câu đặc biệt.