K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 6 2018

a) Vẽ biểu đồ

- Xử lí số liệu:

Tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ, than, khí tự nhiên và điện của Trung Quốc giai đoạn 1990 – 2012.

- Vẽ:

Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ, than, khí tự nhiên và điện của Trung Quốc giai đoạn 1990 – 2012.

 b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

Giai đoạn 1990- 2012:

- Sản lượng dầu thô, khí tự nhiên, điện tăng liên tục, riêng sản lượng than từ năm 1990 đến năm 2000 giảm, sau đó tăng liên tục và cao hơn năm 1990. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng sản lượng các sản phẩm công nghiệp này không ging nhau.

- Điện có tốc độ tăng nhanh nhất (tăng 695,2%), tiếp đến là khí tự nhiên (tăng 613,1%), than (tăng 238,0%), dầu thô có tốc độ tăng chậm nhất (tăng 50,0%).

- Sn lượng than tăng là do sự phát triển nhanh của các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu từ than, công nghiệp hóa chất, nhu cầu chất đốt trong đời sống tăng, ngành than đưc được tổ chức quản lí chặt chẽ, đầu tư nhiều máy móc, thiết bị và sử dụng các phương pháp kĩ thuật hiện đại trong khai thác than,...

- Sn lượng dầu thô tăng là do sự phát triển của các ngành sản xuất, giao thông vận tải, nhiệt điện, hóa chất, hóa dầu,... nên nhu cầu sử dụng dầu mỏ ngày càng tăng. Chính vì vậy, Trung Quc đã và đang đẩy mạnh việc thăm dò, khai thác thêm nhiều mỏ dầu mới, đầu tư sản xuất các giàn khoan hiện đại, có công suất khai thác lớn,...

- Sản lượng khí tự nhiên tăng nhanh nhất là do nhu cầu chất đốt trong đời sng tăng, sự phát triển của công nghiệp sản xuất khí hóa lỏng, các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu từ khí, công nghiệp sản xuất phân đạm từ khí và các ngành công nghiệp sản xuất các hóa chất khác,... Các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thăm dò, khai thác và chế biến ngày càng hiện đại.

- Sản lượng điện tăng là do Trung Quốc đã xây dựng thêm nhiều nhà máy thủy điện, nhiệt điện, nhà máy điện nguyên tử, do nhu cầu dùng điện tăng trong sản xuất và đời sng người dân.

1 tháng 1 2018

Dựa vào Bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị các đối tượng có đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp.

=> Để thể hiện sản lượng than, dầu thô và điện của nước ta giai đoạn 2000 - 2014, biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ kết hợp, trong đó cột thể hiện sản lượng than, dầu thô (triệu tấn). đường đồ thị thể hiện sản lượng điện (tỉ kWh)

=> Chọn đáp án B

21 tháng 5 2019

Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện các đối tượng có 2 đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp

=> biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng than sạch, dầu thô (nghìn tấn) và khí tự nhiên (triệu m3) là biểu đồ kết hợp; trong đó cột ghép thể hiện sản lượng than sạch, dầu thô ; đường thể hiện khí tự nhiên => Chọn đáp án C

7 tháng 9 2018

Đáp án: C

4 tháng 8 2019

Đáp án D

30 tháng 7 2018

Dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, Biểu đồ thích hợp nhất thể tốc độ tăng trưởng là biểu đồ đường

=> Biểu đồ thích hợp nhất thể tốc độ tăng trưởng sản lượng than, dầu thô, điện của nước ta giai đoạn 2010 - 2015 là biểu đồ đường => Chọn đáp án C

=> Chú ý: trước khi vẽ biểu đồ phải xử lí bảng số liệu về tốc độ tăng trưởng (đơn vị:%); năm gốc =100%; tốc độ tăng trưởng năm sau = giá trị năm sau / giá trị năm gốc *100(%)

29 tháng 1 2019

Đáp án B

Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài: thể hiện tốc độ tăng trưởng

=> Biểu đồ đường là biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng than, dầu thô và điện của nước ta giai đoạn 2006 đến 2014.

22 tháng 5 2017

Đáp án D

Để thể hiện số dân và tốc độ tăng dân số (2 đối tượng có đơn vị khác nhau) của nước ta trong giai đoạn 2005 – 2014 (4 mốc thời gian).  Biểu đồ kết hợp là thích hợp nhất

6 tháng 11 2019

Đáp án D

Biểu đồ  đường thường dùng để thể hiện tốc độ tăng trưởng của đối tượng trong thời gian từ 4 năm trở lên.

=> Dựa vào dấu hiện nhận dạng biểu đồ đường, lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP của một số quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 là biểu đồ đường.