K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 11 2021

TL

Vì nó thế

13 tháng 11 2021

TL là j

14 tháng 6 2021

5. whenever S + V bare

whenever they feel comfortable: bất cứ khi nào họ thấy thoải mái

6. mustn't do sth: không được phép làm gì

7. vì việc bảo vệ chúng ta khỏi tia uv có hại là bản chất là ozone layer nên chia hiện tại đơn

8. haven't/hasn't done sth: chưa từng làm gì

20 tháng 5 2021

- to pass sb over = to ignore sb: bỏ qua, ko chú ý, đoái hoài đến ai

- to apologize to sb (for sth/Ving): xin lỗi ai

- trước atmosphere luôn có the. Đây là trường hợp the đứng  trước danh từ chỉ vật gì đó là duy nhất,hoặc vật chỉ có một trong môi trường quanh ta

20 tháng 5 2021

Câu 46: Đề bài cho là câu điều kiện loại 3, diễn tả một điều ước mà bạn ước giá mà nó đã/ không xảy ra trong quá khứ. Vì vậy, thực tế là nó đã xảy ra rồi ấy, nên câu đó chuyển lại thành một việc đã xảy ra trong quá khứ rồi, vì ước là nếu... có .... thì nên thực tế sẽ là chúng tôi không có nên chúng tôi mới phải ước. 

Câu 11: To be on the phone: có nghĩa là đang nói chuyện điện thoại với ai đó

Câu 12: Dựa vào nghĩa một phần nên sẽ loại được though và instead of, còn because và because of, mà because thì phải đi với một mệnh đề, bạn lưu ý từ phía so..... trở về sau là một mệnh đề riêng lẻ bổ nghĩa cho cả phần phía trước hết luôn, nên dựa vào cụm the flood mình sẽ phải chọn because of - dùng cho cụm danh từ/ V_ing...

 

17 tháng 5 2021

Xin chào Ngọc,

Trước hết, với câu này mình hiểu nghĩa của câu thì sẽ dễ hơn em nhé:

Mối quan tâm chính giữa các nhà khảo cổ học ngày nay là sự bảo tồn những địa điểm khảo cổ học, mà nhiều trong số đó đã bị đe dọa bởi sự phát triển.

which ở đây thay thế cho archaeological sites ở đằng trước; many of which: nhiều trong số đó - cách dùng mệnh đề quan hệ với từ chỉ lượng nó là như thế em nhé: từ chỉ lượng (many, some, any,...) + of + đại từ quan hệ (which / whom).

 

Nếu em thắc mắc tại sao không phải là B thì lời giải thích là vì đây là mệnh đề quan hệ không xác định: cung cấp thông tin bổ sung về archaeological sites; để tránh nhầm lẫn nếu dùng đáp án B là many of them - them gây confused với danh từ vế trước là archaelogists.

 

Giải đáp đến em nha!

19 tháng 5 2021

2 từ câu này có nghĩa như nhau (rất phản đối hành vi của bạn. tôi sẽ giúp bạn lần này)

26 tháng 11 2021

Rank j v

26 tháng 11 2021

rank cấp bậc ế

 

29 tháng 1 2023

loading...  

29 tháng 1 2023

A.3/7=15/35.              B -12/27=4/9 

MN giúp mik vs câu trên là sai

31 tháng 3 2021

Để khi rút nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thủy ngân không bị tụt xuống, khi đó ta sẽ đọc chính xác nhiệt độ cơ thế.

31 tháng 3 2021

Nhiệt kế y tế có đặc điểm: Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt lại.

Cấu tạo như vậy có tác dụng: khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thuỷ ngân gặp lạnh co lại thì chỗ thắt đó ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu, nhờ đó mà ta có thể đọc được chính xác nhiệt độ của cơ thể. 

 

11 tháng 5 2018

BẠN THAM KHẢO

Trang chủ Bí quyết học tậpBài viết tiếng Anh hay Mẫu tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh

Bài viết
tiếng Anh hay 

Mẫu tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh

Chuyên mục: Bài viết tiếng Anh hay | 25/12/2015

Có lẽ ai đã học tiếng Anh thì cũng đã bị một hoặc nhiều lần được yêu cầu giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh, tùy theo tình huống mà người nói giới thiệu sơ sài, đơn giản, hay cần phải chi tiết và phức tạp. Ví dụ như được hỏi trên lớp, giảng đường thì bạn có thể giới thiệu không cần chi tiết lắm. Tuy nhiên nếu câu hỏi đó được đặt ra ở buổi phỏng vấn thì bạn cần phải chi tiết và súc tích để có thể ghi điểm ngay ở những phần đơn giản này. Dưới đây là một số gợi ý cho bạn và các mẫu giới thiệu bản thân hay mà bạn có thể tham khảo.

  • Giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh của học sinh
  • Giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh khi đi xin việc
  • Mẫu tự giới thiệu bản thân bằng tiếng anh

mau-tu-gioi-thieu-ban-than-bang-tieng-anh

Giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh

1. Các bước giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh

Bước 1: Cách mở đầu để làm quen

Bạn có thể dùng các mẫu câu như:

- Hello, My name is Richard Walker.

- Hi, They call me Richard.

- Hey, I am Richard.

- Hey! I am Richard.

- Can/May I introduce myself? - My name is Linh Nguyen

- I’m glad for this opportunity to introduce myself. My name is Linh Nguyen

- I’d to take a quick moment to introduce myself. My name is Linh Nguyen.

- Allow me to introduce myself. I’m Luong

- Let me introduce myself, by the way

2

Trang chủ Bí quyết học tậpBài viết tiếng Anh hay Bài viết tiếng Anh về món ăn

Bài viết
tiếng Anh hay 

Bài viết tiếng Anh về món ăn

Chuyên mục: Bài viết tiếng Anh hay | 06/02/2017

                Chủ đề về món ăn là một chủ đề phổ biến trong bài viết tiếng Anh hay và trong các kì thi tiếng Anh. Mời bạn đọc bài viết tiếng Anh về món ăn sau đây để có thể hoàn thành bài viết tốt nhất.

=> Bài viết tiếng Anh về sở thích âm nhạc

=> Bài viết tiếng Anh về bộ phim yêu thích

=> Bài viết tiếng Anh về birthday party

Bài viết tiếng Anh về món ăn

1. Cách viết bài viết tiếng Anh về món ăn

Cấu trúc chung của bài:

- Câu chủ đề/mở đoạn (1 câu)

- Luận điểm 1 (1 câu); triển khai luận điểm 1 (1-2 câu)

- Luận điểm 2 (1 câu); triển khai luận điểm 2 (1-2 câu)

- Luận điểm 3 (1 câu); triển khai luận điểm 3 (1-2 câu)

- Câu kết luận (optional)

1.1. Câu chủ đề/mở đoạn

- Là câu thể hiện ý chính của cả đoạn. Bắt buộc phải có 1 câu chủ đề hoàn chỉnh mới có thể từ đó triển khai các luận điểm.

- Câu chủ đề phải có 2 phần

+ Topic: Thông báo cho người đọc về chủ đề đoạn văn

+ Controlling idea: Nhận định cá nhân của người viết về chủ đề này

1.2. Phần thân bài

Thân bài bao gồm khoảng 3 luận điểm chính triển khai, giải thích, chứng minh cho câu chủ đề; sau mỗi luận điểm sẽ là luận cứ chứng minh cho luận điểm đó. Thông thường đề bài sẽ cung cấp gợi ý cho 3 luận điểm. Ngoài ra bạn cũng có thể tự xây dựng luận điểm bằng việc đặt ra và trả lời những câu hỏi đơn giản Why, How (tại sao, làm thế nào).

- Nên triển khai 1 trong 3 luận điểm bằng một ví dụ thực tế.

- Khi triển khai ý, nếu được, hãy cố gắng vận dụng trải nghiệm thật của bản thân thay vì bài mẫu thuộc lòng. Bài viết của bạn nhờ đó sẽ tự nhiên hơn, gây thiện cảm cho người đọc.

- 3 luận điểm cần được đưa ra theo một bố cục rõ ràng, dễ theo dõi.

- Đoạn văn phải được trình bày đơn giản, mạch lạc, thể hiện rõ ràng quan điểm người viết theo tinh thần khoa học, tuyệt đối tránh lối viết ẩn ý, lạc đề, khoa trương, sáo rỗng.

1.3. Kết đoạn

- Là câu cuối, kết thúc đoạn văn. Câu này không bắt buộc nên các bạn có thể bỏ qua nếu không tự tin. Tuy nhiên, lưu ý rằng câu kết có thể giúp bù đắp nốt số từ còn thiếu so với yêu cầu, nếu bài của bạn quá ngắn.

- Chỉ bao gồm một câu duy nhất.

- Câu kết thường được viết bằng cách nhắc lại câu chủ đề theo một cách khác (Paraphrase).

- Tương tự như những phần trên trong đoạn văn, câu kết cũng cần phải được bắt đầu bằng một liên từ. Có rất nhiều liên từ dạng này (In conclusion, To conclude, In general, etc.), nhưng các bạn chỉ nên nhớ và sử dụng duy nhất 1 trong số đó cho tất cả các bài viết.

2. Bài viết tiếng Anh về món ăn mẫu

2.1. Bài số 1: Món ăn thường ngày

I have a breakfast in the morning, a lunch is in the noon and a dinner is in the evening. In the morning, I often eat bread or rice and drinking fruit drink, sometimes i eat porridge. In the noon, I often eat rice with foods and in the evening, I eat rice with foods, too.

I want to cut down my fat belly, so I eat one rice bowl per meal. I also eat snacks in the afternoon in everyday, I sometimes eat with my friends and we are very happy, I prefer to eat at home than eat out, because I eating pizza, spagetti, xap xap, bot chien.

I always drinkg milk at before go to bed in the evening. I also eat fruit, because they are delicious and nutritious. I can cook, but i am not good at this

=> Bài dịch:

Tôi ăn bữa sáng vào buổi sáng, bữa trưa vào buổi trưa và buổi tối vào buổi tối. Vào buổi sáng, tôi thường ăn bánh mì hoặc cơm, và uống thêm nước trái cây, thỉnh thoảng tôi ăn cháo. Vào bữa trưa tôi thường ăn cơm với thịt và bữa tối cũng vậy.

Tôi muốn giảm lượng mỡ bụng, vì thế tôi ăn mỗi bữa một chén cơm. Tôi cũng hay ăn snacks vào buổi tối xế chiều, tôi thỉnh thoảng hay đi ăn với bạn bè và chúng tôi rất vui vẻ, tôi thích ăn ở ngoài đường hơn là ăn ở nhà bởi vì tôi thích ăn pizza, mì ý, xắp xắp, bột chiên..

Tôi luôn luôn uống sữa trước khi đi ngủ vào buổi tối, tôi cũng ăn trái cây, bởi vì chúng rất ngon và bổ dưỡng. Tôi có thể nấu ăn, nhưng tôi không giỏi cho lắm.

2.2. Bài số 2

Vietnam is famous with its traditional and delicious dishes. All of them easioly bring to anyone's mouth indeed, but as myself, I enjoy spring rolls best. Spring rolls are lightly fried rice -paper rolls, smaller and crispier than Chinese egg rolls but more flavorful. They are filled with highly seasons morsels of crab, shrimp, chopped vegetables, onion, mushroom, vermicelli and eggs. To prepare them, place the above mentioned filling on a thin rice pancake, roll up then fry. Finally, spring rolls, when fully prepared, are wrapped into some kinds of fresh vegetables, then doused in fish sauce. My mother usually cooks spring rolls for me, especially on important days in year, such as Tet holiday. When I eat them, I feel all of my mother's love that she reserves for me. To me, they're the most special dish in this world

2.3. Bài số 3: Fast food

Do you fast food? Lots of people complain about it but I think a lot of it's quite tasty – as long as you go to one of the international chains McDonalds or Kentucky.

I think in today's world, it's difficult to avoid eating in fast food restaurants. They are so convenient and seem to be everywhere. Of course they're not the same as real restaurants. I wonder if they are restaurants. There aren't any waiters.

Anyway, the most important thing to remember about fast food is that it isn't so healthy. People who eat it every day develop health problems. I don't understand why schools serve fast food during lunch time. Schools should encourage students to eat healthily.

If you have time, look at a website on slow food.

=> Bài dịch: Thức ăn nhanh

Bạn có dùng thức ăn nhanh? Có nhiều người phàn nàn về nó nhưng thức ăn nhanh đúng là những món ăn ngon!  - nghĩa là khi bạn đến một trong những nhà hàng như McDonalds hay Kentucky.

Tôi nghĩ trong thế giới ngày nay rất khó để tránh việc ăn nhanh trong nhà hàng. Bởi chúng rất thuận tiện và đáp ứng được ở mọi mọi. Tất nhiên chúng không giống như thức ăn trong các nhà hàng thực thụ khác. Tôi ngạc nhiên vì chúng là những nhà hàng mà không có cả người phục vụ.

Ngoài ra, điều quan trọng nhất là thức ăn nhanh không có lợi cho sức khỏe. Những ai dùng nó hằng ngày sẽ gặp nhiều vấn đề về sức khỏe. Tôi không hiểu tại sao có một vài trường học lại dùng thức ăn nhanh cho thực đơn bữa trưa trong khi họ nên khuyến khích học sinh ăn uống đầy đủ để đảm bảo sức khỏe.

Nếu các bạn có thời gian hãy quan tâm nhiều hơn đến những bữa ăn điều độ tại những trang mạng.

If you have time, look at a website on slow food.

Qua bài viết tiếng Anh về món ăn ở trên chắc chắn bạn đã biết cách viết được bài viết hay về chủ đề này rồi đúng không? Mỗi ngày hãy dành khoảng 30 phút để luyện viết nhé. Chúc bạn học tiếng Anh thành công!

11 tháng 5 2018

hello!! today i will talk about " introduce myself " .the first, my grandparents are over 80 years old and my parents are 45 years old . my sister is a student , she is 14 years old . And me ,  my name is anh . I'm 12 years old. I’m very interested in learning English. I have a passion for traveling and exploring and my hobbies are reading and writing of english . 

thank you for listen to me   heart

26 tháng 2 2022

khác 0 chứ chắc viết nhầm r

26 tháng 2 2022

vâng ạ