K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

So sánh chính là đối chiếu sự vật sự việc này với sự vật sự việc khác có tính tương đồng để làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có 2 kiểu so sánh :

- So sánh ngang bằng . VD : Bác Hồ như là vị cha già kính yêu của dân tộc ta. 

- So sánh ko ngang bằng. VD : Tình yêu của mẹ dành cho con hơn mọi thứ tình yêu khác.

13 tháng 3 2021

Tham khảo:

*Khái niệm:

So sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Cấu tạo của một phép so sánh thông thường gồm có:

– Vế A (tên sự vật, con người được so sánh).

– vế B. (tên sự vật, con người được so sánh với vế A).

– Từ ngữ chỉ phương tiện so sánh.

– Từ so sánh.

*Các kiểu so sánh

a.So sánh ngang bằng

Ví dụ: “Trẻ em là búp trên cành”

b. So sánh hơn kém

Ví dụ: " Hương cao hơn Khánh"

*Các phép so sánh thường dùng

1. So sánh sự vật này với sự vật khác.

Ví dụ:

– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.

2. So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại.

Ví dụ:

– Trẻ em như búp trên cành.

3. So sánh âm thanh với âm thanh

Ví dụ:

– Tiếng chim hót líu lo như tiếng sáo du dương.

4. So sánh hoạt động với các hoạt động khác.

Ví dụ:

-Huyền đi như giậm chân.

So sánh chính là đối chiếu sự vật sự việc này với sự vật sự việc khác có tính tương đồng để làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có 2 kiểu so sánh :

- So sánh ngang bằng . VD : Bác Hồ như là vị cha già kính yêu của dân tộc ta. 

- So sánh ko ngang bằng. VD : Tình yêu của mẹ dành cho con hơn mọi thứ tình yêu khác.

1 tháng 9 2018

(5 điểm )

- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Có 2 loại so sánh:

   + So sánh ngang bằng:

Ví dụ: Cô giáo như mẹ hiền.

      Gió thổi là chổi trời.

   + So sánh không ngang bằng:

Ví dụ:

            Những ngôi sao thức ngoài kia

      Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

6 tháng 5 2021

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diển đạt.

Có 4 kiểu Ẩn dụ:

- Ẩn dụ hình thức

Ẩn dụ cách thức

- Ẩn dụ phẩm chất

- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

6 tháng 5 2021

 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

- Mô hình cấu tạo đầy đủ của phép so sánh gồm:

+ Vế A nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

+ vế B nêu tên sự vật sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được nói đến ở vế A.

- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

- Từ ngữ chỉ ý so sánh.

16 tháng 4 2016

hiểu rõ luôn nhá!

  1. Thế nào là so sánh?
    So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    VD:
    – Trong như tiếng hạc bay qua
    Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
    (Nguyễn Du)
    – Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
    (Tô Hoài)
    2. Cấu tạo của phép so sánh
    So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thường gồm 3 yếu tố:
    (1). Vế A : Đối tượng ( là sự vật, hoặc phương diện …) được so sánh.
    (2). Từ so sánh.
    (3). Vế B : Sự vật làm chuẩn để so sánh.
    + Trong 3 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (3) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (3) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
    VD: Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
    + Yếu tố (2) có thể là các từ :  như, giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu,…bấy nhiêu, hơn, kém … Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
    – Như có sắc thái giả định
    – Là sắc thái khẳng định
    – Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo,…
    + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi.
    VD:
    Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
    Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
  2. Các kiểu so sánh
    Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
    a) So sánh ngang bằng
    Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu.
    Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.
    VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)
    b) So sánh hơn kém
    Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì…
    VD:
    – Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
    Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng… vào trong câu và ngược lại.
    VD:
    Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
    Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
  3. Tác dụng của so sánh
    + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
    VD:
    Công cha như núi Thái Sơn
    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao)
    + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
    VD:
    Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh
    Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.
9 tháng 5 2021

Minh cho ví dụ nha hoa ghen đua sắc liểu hồng kém sương được không ?

16 tháng 4 2016

Có 2 kiểu so sánh:

-So sánh ngang bằng 

VD1: Những ngôi sao thức ngoài kia                                                                                                                                                                Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

VD2: Bóng Bác cao lồng lộng

         Ấm hơn ngọn lửa hồng.

VD3: Bạn Lan học giỏi hơn bạn Quỳnh.

VD4: Lớp các cậu ứ bằng lớp tớ.

VD5: Em nhỏ hơn chị 1 tuổi.

-So sánh ngang bằng:

VD1: Trẻ em như búp trên cành

    Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

VD2: Đêm nay con ngủ giấc tròn

     Mẹ ngọn gió của con suốt đời.

VD3: Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

VD4: Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn.

VD5: Tâm hồn tôi một buổi trưa hè

         Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.

Mọi người tick ủng hộ nhahehe. Chúc mọi người học tốt.

 

 

 

12 tháng 9 2021

 Từ đơn là từ chỉ có một tiếng có nghĩa tạo thành.VD:xa,nhớ,yêu,đường,xe,....

Từ phức ít nhất từ 2 hoặc nhiều hơn 2 từ tạo thành. Khi chia tách từ phức, tức là mỗi từ đứng lẻ chúng có nghĩa hoặc không có nghĩa. Từ phức tiếp tục chia ra làm 2 loại khác nhau là từ ghép và từ láy.

– Từ ghép: gồm 2 tiếng ghép lại và có quan hệ về mặt ngữ nghĩa.

+Từ ghép phân loại: nhà ngói, nhà tầng, biệt thự…

+Từ ghép tổng hợp: quần áo, nhà cửa, xe cộ…

– Từ láy: cấu tạo gồm 2 tiếng trở lên và có quan hệ về mặt âm. Từ láy cũng có 2 kiểu đó là:

+ Láy bộ phận:lung linh,khanh khách

+ Láy toàn bộ:xinh xinh,...

12 tháng 9 2021

Từ đơn:

 - Theo khái niệm chính xác trong SGK biên soạn thì từ đơn là từ chỉ có một tiếng có nghĩa tạo thành.

Ví dụ về từ đơn có rất nhiều như sách, vở, bút, tốt, đẹp, xấu, ngày, tháng, năm…

Từ phức:

- Từ phức ít nhất từ 2 hoặc nhiều hơn 2 từ tạo thành. Khi chia tách từ phức, tức là mỗi từ đứng lẻ chúng có nghĩa hoặc không có nghĩa. Từ phức tiếp tục chia ra làm 2 loại khác nhau là từ ghép và từ láy.

~ HT ~

16 tháng 4 2016

Có 2 kiểu so sánh:

So sánh ngang bằng

So sanh không ngang bằng

 

18 tháng 4 2016

cái này ở trong sách giáo khoa cũng có mà bạn

11 tháng 7 2016

Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại .

Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn ( có đủ chủ ngữ , vị ngữ  ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác . 

 

20 tháng 12 2016

Câu ghép là câu có từ 2 cụm C – V trở lên, không bao chứa nhau.

– Mỗi cụm C-V của câu ghép có dạng 1 câu đơn và được gọi chung là 1 vế của câu ghép.

VD: Trời mưa to, nước sông dâng cao.

Có 2 loại câu ghép :

a. Câu ghép chính phụ: QHT – VP – QHT – VC hoặc VC – QHT – VP.

* Khái niệm: Gồm 2 vế: VC và VP, vế phụ bổ sung ý nghĩa cho vế chính, giữa 2 vế được nối với nhau bằng qht.

* Phân loại:

– CGCP chỉ quan hệ nguyên nhân-kq.

VD: Bởi nó không nghe lời thầy cô giáo nên nó hoch hành chẳng ra sao cả!

– CGCP chỉ qh điều kiện (gt).

VD: Hễ còn 1 tên xâm trên đất nước ta thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi!

– CGCP chỉ qh nhượng bộ – tăng tiến.

VD: Nó không những thông minh mà nó còn chăm chỉ nữa.

– CGCP chỉ qh hành động – mục đích.

VD: Chúng ta phải học tập tốt để cha mẹ vui lòng.

b. Câu ghép đẳng lập.

* Khái niệm: Các vế bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, thường nối với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng các qht liên hợp.

* Phân loại:

– CG đẳng lập không dùng qht.

VD: Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.

– CG đẳng lập có dùng qht.

+ Chỉ qh bổ sung hoặc qh đồng thời.

VD: Cái đầu lão ngoẹo về 1 bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít.

+ Chỉ qh tiếp nối.

VD: Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau.

+ Chỉ qh tương phản.

VD: Con dường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.

* Lưu ý: Câu ghép có thể có nhiều vế. MQH giữa các vế của câu ghép có thể có nhiều tầng bậc khác nhau.

VD: (1) Tôi nói mãi (2) nhưng nó không nghe tôi (3) nên nó thi trượt.

  • 3 vế câu và có 2 loại qh.

+ Vế 1, 2: qh tương phản.

+ Vế 2, 3: qh nguyên nhân.

P/s : qh là quan hệ