Một sân vận đông ABCD có chiều dài mỗi cạnh 200m. Ba bạn An, Bình, Tuấn chạy theo các cạnh hình vuông. An chạy từ A sang B rồi sang C với vận tốc 4,5m/giây. Bình chạy từ B sang C rồi sang D với vận tốc 2m/giây. Tuấn chạy từ D sang C với vận tốc 3m/giây. Hỏi khi Bình và Tuấn gặp nhau lần đầu tiên thì An cách hai bạn đó bao nhiêu m? Biết rằng cả ba bạn đều xuất phát cùng một lúc.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cứ 3 viên bi lần lượt xanh đổ tím thành 1 nhóm thì tổng số nhóm là
2022:3=674 nhóm
Số viên xanh = số viên đỏ = số viên tím = 674 viên
Trường hợp lấy nhiều nhất mà vẫn chưa đủ 3 viên khác màu là
674 viên xanh + 674 viên đỏ = 1348 viên
Hoặc
674 viên xanh + 674 viên tím = 1348 viên
Hoặc
674 viên đỏ + 674 viên tím = 1348 viên
Như vậy số viên thày trường phải lấy ra ít nhất để có chắc chắn 3 viên khác màu là
1348+1=1349 viên
Đề bài khó quá không biết là sau khi bán 3 cửa hàng có số qye test bằng nhau là:
1/ Số que bán của 3 cửa hàng bằng nhau
2/ Số que còn lại bằng nhau
Nếu số que còn lại bằng nhau thì:
Phân số chỉ số que còn lại của cửa hàng thứ nhất là
\(1-\dfrac{5}{8}=\dfrac{3}{8}\) số que cửa hàng 1
Phân số chỉ số que còn lại của cửa hàng thứ hai là
\(1-\dfrac{2}{3}=\dfrac{1}{3}\) số que cửa hàng 2
Phân số chỉ số que còn lại của cửa hàng thứ ba là
\(1-\dfrac{1}{4}=\dfrac{3}{4}\) số que cửa hàng 3
Theo đề bài
3/8 sô que CH1 = 1/3 số que CH2 = 3/4 số que CH3
=> 3/8 sô que CH1 = 3/9 số que CH2 = 3/4 số que CH3
=> 1/8 sô que CH1 = 1/9 số que CH2 = 1/4 số que CH3
Chia số que CH1 thành 8 phần thì số que CH2 là 9 phần số que CH3 là 4 phần
Tổng số phần bằng nhau là
8+9+4=21 phần
Giá trị 1 phần là
630:21=30 que
Số que CH1 là
30x8=240 que
Số que CH2 Là
30x9=270 que
Số que CH3 là
30x4=120 que
Áp dụng BĐT Cosi cho 2 số dương:
\(x^4+yz\ge2\sqrt{x^4yz}=2x^2\sqrt{yz}\)
\(\Rightarrow\dfrac{x^2}{x^4+yz}\le\dfrac{x^2}{2x^2\sqrt{yz}}=\dfrac{1}{2\sqrt{yz}}\le\dfrac{1}{4}\left(\dfrac{1}{y}+\dfrac{1}{z}\right)\)
Tương tự => \(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{y^2}{y^4+xz}\le\dfrac{1}{4}\left(\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{z}\right)\\\dfrac{z^2}{z^4+xy}\le\dfrac{1}{4}\left(\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{y}\right)\end{matrix}\right.\)
=> \(P\le\dfrac{1}{2}\left(\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{y}+\dfrac{1}{z}\right)\)
Có \(x^2+y^2+z^2=3xyz\Leftrightarrow\dfrac{x}{yz}+\dfrac{y}{xz}+\dfrac{z}{xy}=3\left(1\right)\)
Áp dụng BĐT Cosi cho 2 số dương:
\(\dfrac{x}{yz}+\dfrac{y}{xz}\ge2\sqrt{\dfrac{x}{yz}.\dfrac{y}{xz}}=\dfrac{2}{z}\)
Tương tự => \(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{y}{xz}+\dfrac{z}{xy}\ge\dfrac{2}{x}\\\dfrac{z}{xy}+\dfrac{x}{yz}\ge\dfrac{2}{y}\end{matrix}\right.\)
Có: \(6=2\left(\dfrac{x}{yz}+\dfrac{y}{xz}+\dfrac{z}{xy}\right)\ge2\left(\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{y}+\dfrac{1}{z}\right)\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{y}+\dfrac{1}{z}\le3\)
\(\Leftrightarrow P\le\dfrac{3}{2}\)
Dấu "=" xảy ra <=> x = y = z = 1
1/ E và D cùng nhìn BC dưới 2 góc bằng nhau và bằng 90 độ nên E và D cùng nằm trên đường tròn đường kính BD
=> BCDE là tứ giác nội tiếp
Xét tg vuông ABD và tg vuông ACE có
\(\widehat{ABP}=\widehat{ACQ}\) (cùng phụ với \(\widehat{BAC}\) ) (1)
\(sđ\widehat{ABP}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AP (góc nội tiếp) (2)
\(sđ\widehat{ACQ}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AQ (góc nội tiếp) (3)
Từ (1) (2) (3) => sđ cung AP = sđ cung AQ
2/
Ta có
\(sđ\widehat{ABP}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AP (góc nt) (1)
\(sđ\widehat{ABQ}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AQ (góc nt) (2)
Mà sđ cung AP = sđ cung AQ (cmt) (3)
Từ (1) (2) (3) \(\Rightarrow\widehat{ABP}=\widehat{ABQ}\) => BA là phân giác của \(\widehat{PBQ}\)
Mà \(AB\perp CQ\) => BA là đường cao của tg HBQ
=> tg HBQ cân tại B (trong tg đường phân giác đồng thời là đường cao thì tg đó là tg cân)
=> EQ=EH (trong tg cân đường cao hạ từ đỉnh tg cân đồng thời là đường trung tuyến) => E là trung điểm của HQ (đpcm)
Chứng minh tương tự ta cũng có D là trung điểm của HP
=> ED là đường trung bình của tg HPQ => ED//PQ
Nối AO cắt (O) tại K ta có
sđ cung AQK = sđ cung APK (nửa đường tròn)
sđ cung AQ = sđ cung AP (cmt)
=> sđ cung QBK = sđ cung PCK => KQ=KP (hai cung có số đo bằng nhau thì hai dây trương cung tương ứng có độ dài bằng nhau) => tg KPQ cân tại K
Ta có
\(sđ\widehat{AKQ}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AQ (góc nt)
\(sđ\widehat{AKP}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AP (góc nt)
Mà sđ cung AQ = sđ cung AP (cmt)
=> \(\widehat{AKQ}=\widehat{AKP}\) => AK là phân giác \(\widehat{PKQ}\) của tg cân KPQ
=> AK là đường cao của tg KPQ (trong tg cân đường phân giác của góc ở đỉnh đồng thời là đường cao)
\(\Rightarrow AK\perp PQ\Rightarrow OA\perp PQ\) mà DE//PQ (cmt) \(\Rightarrow OA\perp DE\) (đpcm)
3/ Ta có
Xét tg vuông ABD có
\(\widehat{ABD}=90^o-\widehat{CAB}=90^o-60^o=30^o\)
\(\Rightarrow AD=\dfrac{AB}{2}\) (trong tg vuông cạnh đối diện với góc \(30^o\) bằng nửa cạnh huyền)
C/m tương tự khi xét tg vuông ACE ta cũng có \(AE=\dfrac{AC}{2}\)
Ta có
\(sđ\widehat{ADB}=30^o=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AP => sđ cung AP\(=60^o\) = sđ cung AQ
Gọi I là giao của AK với PQ ta có
tg KPQ cân tại K (cmt)
\(AK\perp PQ\) (cmt)
=> IQ=IP (trong tg cân đường cao hạ từ đỉnh tg cân đồng thời là đường trung tuyến)
Xét tg vuông AQI có
\(sđ\widehat{AQI}=\dfrac{1}{2}sđ\) cung AP = \(30^o\Rightarrow AI=\dfrac{AQ}{2}\) (trong tg vuông cạnh đối diện với góc 30 độ bằng nửa cạnh huyền)
Ta có \(\widehat{AQK}=90^o\) (góc nt chắn nửa đường tròn)
Xét tg vuông AQK có
\(AQ^2=AI.AK=\dfrac{AQ}{2}.2R\Rightarrow AQ=R\Rightarrow AI=\dfrac{AQ}{2}=\dfrac{R}{2}\)
\(\Rightarrow IK=AK-AI=2R-\dfrac{R}{2}=\dfrac{3R}{2}\)
Ta có
\(IQ^2=IA.IK\) (trong tg vuông bình phươn đường cạo hạ từ đỉnh góc vuông xuống cạnh huyền bằng tích giữa hình chiếu của 2 cạnh góc vuông trên cạnh huyền)
\(\Rightarrow IQ^2=\dfrac{R}{2}.\dfrac{3R}{2}\Rightarrow IQ=\dfrac{R\sqrt{3}}{2}\)
Ta có
IQ=IP (cmt) => PQ=2.IQ=\(R\sqrt{3}\)
Ta có ED là đường trung bình của tg HPQ (cmt)
\(\Rightarrow DE=\dfrac{PQ}{2}=\dfrac{R\sqrt{3}}{2}\)
Ta có
\(S_{ABC}=\dfrac{1}{2}.AB.AC.\sin\widehat{CAB}=\dfrac{1}{2}.AB.AC.\dfrac{\sqrt{3}}{2}=\dfrac{AB.AC.\sqrt{3}}{4}\)
\(S_{AED}=\dfrac{1}{2}.AD.AE.\sin\widehat{CAB}=\dfrac{1}{2}.\dfrac{AB}{2}.\dfrac{AC}{2}.\dfrac{\sqrt{3}}{2}=\dfrac{AB.AC.\sqrt{3}}{16}\)
\(\Rightarrow\dfrac{S_{AED}}{S_{ABC}}=\dfrac{1}{4}\)
Gọi R' là bán kính đường tròn ngoại tiếp tg AED
\(S_{AED}=\dfrac{AE.AD.DE}{4R'}=\dfrac{AC}{2}.\dfrac{AB}{2}.\dfrac{6\sqrt{3}}{2}.\dfrac{1}{4R'}=\dfrac{AB.AC.\sqrt{3}}{4}.\dfrac{3\sqrt{3}}{4R'}=\dfrac{S_{ABC}.3\sqrt{3}}{4R'}\)
\(\Rightarrow\dfrac{S_{AED}}{S_{ABC}}=\dfrac{3\sqrt{3}}{4R'}=\dfrac{1}{4}\Rightarrow R'=3\sqrt{3}\)
An và Bình chạy cùng chiều. Tuấn chạy ngược chiều
Khoảng cách giữa Bình và Tuấn là
200+200=400 m
Tính từ khi xp đến khi Bình gặp Tuấn thì trong cùng khoảng thời gian Vận tốc tỷ lệ thuận với quãng đường đi được nên
Vận tốc của Bình/vận tốc của Tuấn = quãng đường đi được của Bình / quãng đường đi được của Tuấn = 2/3
Chia quãng đường của bình đi được thành 2 phần thì quãng đường của Tuấn là 3 phần
Tổng số phần bằng nhau là
2+3=5 phần
Giá trị 1 phần là
400:5=80 m
Quãng đường của Bình đi được là
80x2=160 m <200 m
=> điểm gặp nhau trên cạnh BC
Thời gian từ lúc xp đến khi bình gặp Tuấn là
160:2=80 s
Quãng đường của An đi được là
80x4,5=360 m <AB+BC=400m
=> khi 2 bạn gặp nhau An vẫn trên cạnh BC
Khi đó bình cách C 1 khoảng là
200-160=40 m
An cách C là
400-360=40 m
Vậy 3 bạn gặp nhau đồng thời sau 80 s