K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 3

nhầm là văn

 

16 tháng 3

Đáp án A, B, C là bao nhiêu tuổi hả bạn?

--> "khôi ngô" miêu tả khuôn mặt của đàn con đẹp đẽ, tuấn tú, không tì vết.
--> "khôi ngô" miêu tả đàn con không chỉ đẹp đẽ mà còn có sức khỏe tốt, vóc dáng cân đối, đầy đặn.
--> "khôi ngô" có thể hiểu là đàn con không chỉ đẹp, khỏe mà còn thông minh, lanh lợi.

“Dẫu đếm hết sao trời đêm nay, dẫu đếm hết lá mùa thu rơi, nhưng ngàn năm làm sao em đếm hết công ơn người thầy…” Đó là câu hát cứ ngân nga mãi trong lòng tôi và những ai đã từng cắp sách đến trường, bước chân vào một thế giới mới, xa lạ hơn và không một chút thân thuộc thì người thầy là người đã dìu dắt, nâng đỡ mỗi bước chân của chúng ta trên hành trình tích lũy tri thức và nhân cách làm người. Ngạn...
Đọc tiếp

“Dẫu đếm hết sao trời đêm nay, dẫu đếm hết lá mùa thu rơi, nhưng ngàn năm làm sao em đếm hết công ơn người thầy…” Đó là câu hát cứ ngân nga mãi trong lòng tôi và những ai đã từng cắp sách đến trường, bước chân vào một thế giới mới, xa lạ hơn và không một chút thân thuộc thì người thầy là người đã dìu dắt, nâng đỡ mỗi bước chân của chúng ta trên hành trình tích lũy tri thức và nhân cách làm người.

Ngạn ngữ Trung Quốc có câu “Một gánh sách không bằng một người thầy tốt”. Tại sao vậy? Học là một công việc cả một cuộc đời con người và không có điểm dừng. Trong hành trình đó sẽ có nhiều lúc ta gặp khó khăn, thắc mắc thì người thầy, người cô sẽ là người giúp đỡ, giải gỡ những băn khoăn cho chúng ta.

Thầy cô không là người vĩ đại nhưng lại có vai trò vô cùng to lớn trong việc tiếp thu thêm tri thức và nâng cao nhân cách làm người của mỗi người chúng ta. Từ lẽ đó mà nhân dân ta thường có câu “Tôn sư trọng đạo” là không sai.

Tôn sư trọng đạo là một đạo nghĩa, một nhân cách làm người, chỉ cho chúng ta cách đối nhân xử thế với người đã giúp đỡ chúng ta như người cha, người mẹ thứ hai. Vậy thế nào là tôn sư? Thế nào là trọng đạo?

Tôn trong tôn sư nghĩa là tôn kính, kính trọng. Sư trong tôn sư là người thầy, người cô. Tôn sư chính là một lời khuyên nhủ, một lời răn dạy mỗi người chúng ta đều phải tôn trọng và kính yêu mỗi người thầy, mỗi người cô đã dạy cho ta biết chữ, biết cách làm người và biết cách sống cho đúng đạo nghĩa.

Tôn trọng thầy cô cũng như tôn trọng chính cha mẹ của chúng ta. Từ đó, với hai từ tôn sư, ta có thể hiểu được vai trò của thầy tại sao lại to lớn đến như vậy, lại vĩ đại đến mức độ chúng ta cần tôn trọng. Thế còn trọng đạo? Trọng trong trọng đạo cũng như tôn trong tôn sư đều chỉ đến sự tôn kính, tôn trọng của ai đó dành cho một người nào đó mà mình kính yêu, quý mến.

Đạo trong trọng đạo là đạo lý, đạo đức. Trọng đạo nghĩa là chúng ta phải tôn trọng người đã dạy cho chúng ta đạo đức, hiểu được đạo lý làm người, đối nhân xử thế trong cuộc sống. Người đó không là ai khác ngoài người thầy, người cô, những người lái đò dìu dắt, đưa đón chúng ta cập đến đến bến bờ của tương lai.

Trọng đạo ở đây còn có nghĩa là tôn trọng đạo đức làm người. Tóm lại, tôn sư trọng đạo là một cụm từ của ông cha ta thời xưa dùng để khuyên răn con cháu nên tôn trọng và kính yêu người thầy, người cô – những người ngày đêm không ngại khó khăn mà thắp sáng lên ánh đèn soi rọi trên con đường đến thành công của chúng ta.

Tại sao người làm thầy, người làm cô lại có ý nghĩa và vai trò lớn lao đến như vậy? Có một ai đó đã từng nói ” Cho tôi một con cá thì tôi sẽ ăn hết nó trong một ngày.

Nhưng nếu dạy tôi cách câu cá thì tôi sẽ được ăn cá suốt đời”. Vai trò của người thầy cũng như vậy đấy. Thầy không có phép màu nhiệm, không có đũa thần giúp chúng ta trở nên thông minh hơn, sáng tạo hơn nhưng thầy là người có thể dạy cho chúng ta cách câu cá để ta có thể vững bước chân trên mọi nẻo đường, không bao giờ “chết đói”.

Tôn sư trọng đạo là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam sẽ còn lưu giữ mãi theo năm tháng nhằm khuyên nhủ con người nên tôn trọng người thầy cũng như tôn trọng nghề giáo.

Trên đất nước này, trên thế giới có rất nhiều nghề khác nhau nhưng tại sao con người nên tôn trọng nghề giáo nhất. Đó là vì nghề giáo không như những ngành nghề khác, nghề giáo là nghề “trồng người”. Tạo ra những con người có tri thức, có văn minh, có đạo đức, đó chính là nhiệm vụ lớn lao và cao cả nhất trong mọi ngành nghề.

Một đất nước có những con người thông minh, sáng tạo lại vừa có đạo đức thì đất nước ấy sẽ trở nên phát triển vượt bậc. Do đó, nghề giáo cũng như vai trò người làm thầy, người làm cô là cao cả, là vĩ đại và tôn sư trọng đạo là một trong vô vàn truyền thống văn hóa của dân tộc ta có ý nghĩa lớn lao và sâu sắc nhất.

Cùng sự ra đời của truyền thống tôn sự trọng đạo thì đã có rất nhiều câu thơ, câu nói dân gian được ra đời như “Nhất tự vi sư bán tự vi sư” nghĩa là một chữ cũng là thầy và nữa chữ cũng là thầy.

Dù một chữ hay nữa chữ thì vẫn là thầy đã dạy. “Tam nhân đồng hành tất hữu vi sư ” ba người cùng đi trên một con đường thì sẽ có một người đóng vai trò là người thầy dìu dắt hai người còn lại đi trên con đường đó.

Hay rất nhiều câu nói khác nhau được ra đời như John Steinbeck đã từng nói ” Một thầy giáo tuyệt vời cũng chính là một nghệ sĩ tuyệt vời và trên thế giới chỉ có số ít những người như vậy. Dạy học là nghệ thuật vĩ đại nhất vì đó là sự kết hợp giữa lý trí và tinh thần.”

Tôn sư trọng đạo không chỉ là truyền thống của riêng dân tộc ta mà còn là lời khuyên, sự răn dạy của người xưa dành cho con cháu ngày nay, không tùy thuộc vào khu vực nào, quốc gia nào đều phải thực hiện tôn sư và trọng đạo.

Bác sĩ Helen Caldicott đã có một quan điểm về người thầy “Tôi tin rằng giáo viên là người quan trọng và chịu nhiều trọng trách nhất của xã hội vì những nỗ lực trong nghề nghiệp của họ ảnh hưởng tới số phận của trái đất”. Vai trò của người thầy không bất cứ thứ gì, không mọi ngành nghề nào sánh bằng.

Người thầy là người cha, người cô là người mẹ và thầy cô là người lái đò đưa chúng học trò cập đến bến bờ tương lai với niềm vui và hạnh phúc. Thầy cô là những người rất giản dị thôi nhưng vai trò của thầy cô là vô cùng lớn lao, là vô cùng cao cả. Suốt một đời học sinh chỉ mong gặp được một người giáo viên tốt và suốt đời của người làm thầy, làm cô cũng chỉ hy vọng chúng học trò được nên người và một lời cảm ơn chân thành từ chúng ta.

Đơn giản là thế! Đã nhắc đến công ơn của thầy cô thì ta không thể không nhớ đến những người thầy vĩ đại như thầy Chu Văn An, thầy Nguyễn Bỉnh Khiêm, thầy Cao Bá Quát, thầy Nguyễn Đình Chiểu,…Trong đó ta không thể nào không nhớ đến hình ảnh của thầy Nguyễn Tất Thành – Người vừa xây dựng đất nước vừa dạy trò để nên người như Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp.

Tôn sư trọng đạo không gì khác hơn ngoài việc khuyên răn mỗi người chúng ta nên tôn trọng, kính yêu thầy cô giáo. Thế nhưng, ngày nay lại có rất nhiều học sinh không nghĩ như vậy. Họ không coi trọng, lễ phép với thầy cô, nhiều lúc làm loạn trong lớp học, không chú ý nghe theo sự răn dạy, sự chỉ bảo của thầy cô mà ngược lại họ có những hành động đáng xấu hổ như nói xấu thầy cô, chửi bới,..

Rất nhiều hành động đáng xấu hổ như vậy đang ngày càng diễn ra không chỉ ở riêng đất nước chúng ta mà nó đã lan rộng trên khắp thế giới và chúng ta cần phê phán, khuyên răn hay làm bất cứ điều gì có thể để ngăn cản những trường hợp như vậy.

Một khía cạnh khác rằng thầy cô ngày nay có lẽ một phần đã quên đi trọng trách của người làm thầy, quên đi nhiệm vụ lớn lao của sự nghiệp “trồng người”. Usinxki đã từng nói: “Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”.

Người làm thầy, người làm cô thì điều đầu tiên cần là nhân cách. Ngày nay, có một số thầy cô đã quên đi nhiệm vụ cao cả đó mà tước bỏ nhân cách của một người làm thầy để làm ra những điều đáng xấu hổ như thực hiện những hành vi đồi trụy với học trò của mình hay chỉ đơn giản là hạ hạnh kiểm hoặc điểm thi của học trò nào đó nếu không đi học thêm ở nhà người thầy đó,…

Có rất nhiều trường hợp như vậy đã xảy ra và đang làm cho nền giáo dục của nước ta ngày càng đi xuống một cách trầm trọng. Vì vậy, chúng ta cần phải ngăn cản, phê phán những hành vi như vậy, cả thầy và trò, để đưa nền giáo dục về đúng bản chất thực sự của nó – tôn sư trọng đạo, hiếu nghĩa với cha mẹ, giúp ích cho đất nước.

Ngày 20 tháng 11 hằng năm đã được chọn là ngày để ghi nhớ công vinh của thầy cô giáo. Trong ngày này, những cô cậu học trò sẽ dâng tặng cho thầy cô những món quà vô cùng dung dị như một cành hoa, một con điểm tốt hay chỉ đơn giản là một lời cảm ơn cũng đủ để thầy cô nhận thấy được tấm lòng chân tình của chúng ta. Hy vọng ngày 20 tháng 11 hằng năm đều là những kỉ niệm tốt đẹp, vui vẻ giữa thầy và cô, là khoảng khắc mà chúng học trò như tôi sẽ thực hiện truyền thống tôn sư trọng đạo một cách ý nghĩa nhất.

“Hôm nay ngồi nhớ lại
Ngày đầu tiên đến trường
Nhớ thầy tôi ngày ấy
Với tấm lòng luyến thương!”

Thầy cô mãi là cha mẹ thứ hai của chúng ta và tôn sư trọng đạo luôn là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Hãy cùng nhau phát huy và giữ gìn truyền thống tốt đẹp này, bạn nhé!

em làm bài này có được không ạ

1

=> Bài viết của em về truyền thống "Tôn sư trọng đạo" rất hay và đầy đủ.
--> Bài viết trình bày đầy đủ các khía cạnh của truyền thống "Tôn sư trọng đạo": vai trò của người thầy, ý nghĩa của việc tôn sư trọng đạo, những biểu hiện của việc tôn sư trọng đạo, thực trạng và giải pháp để giữ gìn truyền thống này.
--> Em đã sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, sinh động như câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn, ví dụ về những người thầy tiêu biểu,... để minh họa cho các luận điểm của mình.
--> Bài viết thể hiện được sự hiểu biết sâu sắc của em về truyền thống "Tôn sư trọng đạo" cũng như lòng kính trọng đối với thầy cô giáo.

Là một bài thơ hay và đầy ý nghĩa. Bài thơ đã sử dụng hình ảnh "đèn" để tượng trưng cho ý chí kiên cường, bất khuất của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hình ảnh "đèn" xuất hiện xuyên suốt bài thơ, từ đầu đến cuối. "Đèn" là biểu tượng cho sự sống, cho ánh sáng hy vọng, cho niềm tin vào chiến thắng. "Đèn" soi sáng con đường cho ta đi, "đèn" tiếp thêm sức mạnh cho ta chiến đấu. Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa để làm nổi bật hình ảnh "đèn". "Đèn" được so sánh với "những tâm hồn không bao giờ biết tắt", với "miền Nam hai mươi năm không đêm nào ngủ được", với "cả nước". "Đèn" được nhân hóa "chong mắt", "nhìn", "thắp", "soi", "mọc", "đứng gốc", "hành quân". Bài thơ đã thể hiện niềm tin vào chiến thắng của nhân dân ta. "Đèn" là biểu tượng cho sự sống, cho ánh sáng hy vọng. "Đèn" sẽ mãi mãi soi sáng con đường cho ta đi, dẫn dắt ta đến chiến thắng. Bài thơ đã để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc. Bài thơ đã giúp em hiểu thêm về ý chí kiên cường, bất khuất của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Bài thơ cũng đã tiếp thêm cho em niềm tin vào cuộc sống, vào tương lai tươi sáng của đất nước.

Giải nghĩa:

Tác giả lo sợ rằng khi bàn tay mẹ mỏi, nghĩa là đã làm rất nhiều việc,tốn rất nhiều sức,đã mệt mỏi không còn đủ sức.Tuy nhiên,mình vẫn"còn non xanh",vẫn chưa trưởng thành nổi mà tay mẹ đã mỏi.

 

=> "Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi" thể hiện nỗi lo lắng, sợ hãi của con cái khi nghĩ đến ngày mẹ già yếu, bàn tay đã lao động vất vả suốt đời bỗng chốc trở nên mỏi mệt. Đây là biểu hiện của tình yêu thương sâu sắc và lòng biết ơn của con cái đối với sự hy sinh không mệt mỏi của mẹ.
=> "Mình vẫn còn một thứ quả non xanh" có thể được hiểu là con cái tự nhận thấy mình vẫn còn non nớt, chưa trưởng thành và vẫn cần sự chăm sóc, bảo vệ của mẹ. Đồng thời, câu thơ cũng thể hiện sự tự trách của con cái khi còn quá phụ thuộc vào mẹ trong khi mẹ đã mệt mỏi sau những năm tháng lao động vất vả.

Câu 1: Truyền thuyết là gì? A. Là loại truyện dân gian kể về những nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo B. Là loại truyện dân gian kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc như: Nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch... C. Là loại truyện dân gian, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, hoang đường D. Là loại truyện dân gian kể về các...
Đọc tiếp

Câu 1: Truyền thuyết là gì?

A. Là loại truyện dân gian kể về những nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo

B. Là loại truyện dân gian kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc như: Nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch...

C. Là loại truyện dân gian, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, hoang đường

D. Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật trong lịch sử, có yếu tố hoang đường

Câu 2: Nhân vật Thánh Gióng trong truyện “Thánh Gióng” theo tương truyền xuất hiện vào đời Hùng Vương thứ mấy?

A. Đời Hùng Vương thứ tám                                       B. Đời Hùng Vương thứ sáu

C. Đời Hùng Vương thứ mười sáu                             D. Đời Hùng Vương thứ mười tám

Câu 3: Trong truyện “Thánh Gióng”, cha mẹ Thánh Gióng là người thế nào?

A. Là hai vợ chồng lớn tuổi, phúc đức, giàu có nhưng không có con trai

B. Là người hiếm muộn nhưng rất độc ác

C. Là người phúc đức, nhân hậu và có nhiều con

D. Là hai vợ chồng lớn tuổi, hiếm muộn con nhưng chăm chỉ làm ăn và phúc đức.

Câu 4: Câu nào dưới đây không nói về sự mang thai của bà mẹ và quá trình lớn lên của Thánh Gióng?

A. Bà mẹ ra đồng thấy vết chân to, liền đặt bàn chân của mình lên ướm thử để so sánh.

B. Trên đường đi làm đồng, trời nắng to, bà mẹ khát nước nên uống nước trong một cái sọ dừa ven đường và mang thai.

C. Bà mẹ mang thai và phải mất mười hai tháng mới sinh ra cậu bé khôi ngô tuấn tú.

D. Cậu bé lên ba tuổi vẫn không biết nói biết cười, không biết đi, cứ đặt đâu nằm đấy.

Câu 5: Khi Thánh Gióng gặp sứ giả, điều kì lạ nào đã xảy ra?

A. Gióng không cần ăn uống, lớn nhanh như thổi, trở thành một chàng trai khôi ngô.

B. Gióng không nói năng gì, cứ lo âu suốt ngày.

C. Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ.

D. Gióng không ăn uống gì nhưng vẫn lớn nhanh như thổi.

Câu 6: Chi tiết nào sau đây trong truyện “Thánh Gióng” không mang yếu tố tưởng tượng, kì ảo?

A. Người mẹ mang thai sau khi ướm chân vào một bàn chân to, sau đó mười hai tháng thì sinh ra Gióng.

B. Vua Hùng cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài ra đánh giặc cứu nước.

C. Gióng lớn nhanh như thổi, ăn bao nhiêu cũng không thấy no.

D. Sau khi thắng giặc, Gióng cởi áo giáp sắt bỏ lại rồi cưỡi ngựa bay về trời.

Câu 7: Phát biểu nào sau đây nói đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết “Thánh Gióng”?

A.Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng từ hình ảnh những người anh hùng có thật thời xưa.
B. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng dựa trên truyền thống tuổi trẻ anh hùng trong lịch sử và từ trí tưởng tượng bắt nguồn từ tinh thần yêu nước của nhân dân.

C. Thánh Gióng là một cậu bé kì lạ chỉ có trong thời kì đầu dựng nước.

D. Thánh Gióng là nhân vật do nhân dân tưởng tượng hư cấu nên để thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên.

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 8 đến câu 11

“Giặc đã đến chân núi Trâu Sơn. Thế rất nguy, ai nấy đều hoảng hốt. Vừa lúc đó thì sứ giả đem ngựa sắt, áo giáp sắt, roi sắt  đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ , oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lại, vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vang lên mấy tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, phi  thẳng đến chỗ quân giặc đóng. Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết như ngả rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ.”

(Thánh Gióng)

Câu 8: Cho biết nội dung chính của đoạn văn trên.

A. Kể lại việc Thánh Gióng yêu cầu sứ giả làm vũ khí để đi đánh giặc

B. Kể lại việc Thánh Gióng lớn nhanh như thổi

C. Kể lại việc Thánh Gióng đánh tan giặc Ân

D. Kể lại việc Thánh Gióng đánh tan giặc và bay về trời

Câu 9: Cụm từ “một tráng sĩ” là cụm từ gì?

A. Cụm danh từ                                                                        B. Cụm động từ

C. Cụm tính từ                                                             D. Không phải cụm từ

Câu 10: Câu văn:“Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi, nhảy lên mình ngựa” có mấy cụm động từ?

A. Một cụm.                                                                              B. Hai cụm

C. Ba cụm                                                                                             D. Bốn cụm

Câu 11: Chi tiết : “Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc.” có ý nghĩa gì?

A. Khẳng định vai trò, sức mạnh của cây tre trong công cuộc chống giặc ngoại xâm

B. Khẳng định sức mạnh phi thường của Gióng

C. Miêu tả bên cạnh đường có rất nhiều tre

D. Gióng đánh giặc không những bằng vũ khí, mà bằng cả cây cỏ của đất nước, bằng những gì giết được giặc

Câu 12: Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” thuộc loại truyện gì?

A.Truyền thuyết                                                                                    B. Cổ tích

C. Ngụ ngôn                                                                                         D. Truyện cười

Câu 13:  Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, nhân vật SơnTinh có tài gì?

A. Diệt trừ yêu ma quỷ quái                                                     B. Dời non lấp bể

C. Gọi gió gió đến, hô mưa mưa về                                         D. Biến hóa khôn lường

Câu 14: Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, nhân vật Thủy Tinh có tài gì?

A. Dời non lấp bể                                                                                 B. Diệt trừ yêu ma quỷ quái

C. Gọi gió gió đến, hô mưa mưa về                                         D. Biến hóa khôn lường

Câu 15: Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, vua Hùng đã chọn cách nào để kén chồng cho Mị Nương?

A. Tổ chức thi tài võ nghệ, ai đánh thắng đối thủ thì sẽ cưới Mị Nương

B. Ai dâng lên những thứ ngon vật lạ làm vua Hùng hài lòng thì cưới được Mị Nương

C. Quy định ngày giờ đem lễ vật kì lạ đến, ai đến trước sẽ được cưới Mị Nương

D. Ai bắt được quả cầu vàng do Mị Nương tung xuống thì sẽ cưới nàng làm vợ

Câu 16: Trong câu: “ Sơn Tinh không hề nao núng.”, từ “nao núng” có ý nghĩa gì?

A. Vững vàng, kiên định                                                                      B. Dao động, lung lay

C. Mạnh mẽ, dứt khoát                                                                        D. Lo lắng, bồn chồn

Câu 17: Câu văn: “Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.” sử dụng các biện pháp tu từ gì?

A. Nhân hóa và so sánh                                                                       B. So sánh và ẩn dụ

C. Điệp ngữ và nhân hóa                                                                     D. Điệp ngữ và so sánh

Câu 18:  Hãy sắp xếp các chi tiết dưới đây theo đúng thứ tự xuất hiện trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.

1. Hùng Vương thứ mười tám nêu ra yêu cầu về lễ vật.

2. Sơn Tinh đem lễ vật đến trước và cưới được vợ.

3. Vua Hùng tổ chức kén rể cho Mị Nương.

4. Sơn Tinh – Thủy Tinh đánh nhau ròng rã mấy tháng trời.

A. (1) - (2) - (3) - (4)                                                                 B. (1) - (3) - (2) - (4)

C. (1) - (3) - (4) - (2)                                                                 D. (3) - (1) - (2) - (4)

Câu 19: Ý nghĩa của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh:

A. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh của thiên tai, Sơn Tinh biểu trưng sức mạnh của nước, của lũ lụt.

B. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh của thiên tai, Sơn Tinh biểu trưng cho sức mạnh, ước mơ của nhân dân.

C. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh của con người, Sơn Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, của lũ lụt.

D. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh nhân dân, Sơn Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, của lũ lụt.

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 19 đến câu 23:

“ Ngày xưa, Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả. Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm chết từ hồi Tấm còn bé. Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết. Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Dì ghẻ là người rất cay nghiệt. Hàng ngày, Tấm phải làm lụng luôn canh, hết chăn trâu, gánh nước đến thái khoai, vớt bèo; đêm lại còn xay lúa, giã gạo mà không hết việc. Trong khi đó thì Cám được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc gì nặng.”

(Tấm Cám)

Câu 20: Truyện “Tấm Cám” thuộc loại truyện dân gian nào mà em đã học?

A. Truyền thuyết                                                                       B. Truyện ngụ ngôn                 

C. Truyện cổ tích                                                   D. Truyện cười

Câu 21: Truyện “Tấm Cám” được kể ở ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất                                                       B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba                                                          D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 22: Nêu ý chính của đoạn văn bản trên ?

A. Giới thiệu về nhân vật Tấm và Cám                     B. Giới thiệu nhân vật Cám

C. Giới thiệu về nhân vật Tấm                                  D. Kể về gia đình Tấm Cám

Câu 23: Thành ngữ “ăn trắng mặc trơn” trong đoạn văn trên có ý nghĩa gì?

A.Chỉ cách ăn mặc của Cám                                   B. Chỉ thái độ của Cám

B. Gợi sự vất vả của Cám                                          D. Gợi cuộc sống sung sướng của Cám                             

Câu 24: Trong câu văn: “Dì ghẻ là người rất cay nghiệt.”, “rất cay nghiệt” là:

A. Cụm danh từ                                                                        B. Cụm động từ

C. Cụm tính từ                                                             D. Không phải cụm từ

Câu 25: Trong câu văn sau, từ bị dùng sai là từ nào: "Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang tưởng, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công".

A. Hoang tưởng                                                                        B. Sự bất công               

C. Chiến thắng cuối cùng                                            D. Sự công bằng.

Câu 26: Truyện “Thạch Sanh” chứa đựng nhiều nội dung, phản ánh nhiều mặt của cuộc sống, nhưng chung quy lại đều cùng một nội dung phản ánh:

A. Đấu tranh chinh phục tự nhiên

B. Đấu tranh chống xâm lược

C. Đấu tranh giữa thiện và ác

D. Đấu tranh chống sự bất công trong xã hội

Câu 27: Trong truyện “Thạch Sanh”, ước mơ của nhân dân muốn gửi gắm trong cuộc chiến cái thiện thắng cái ác, về công bằng xã hội được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào?

A. Thạch Sanh vượt qua được hoạn nạn, giúp vua dẹp xâm lăng.

B. Thạch Sanh được vua gả công chúa cho.

C. Thạch Sanh lấy công chúa, lên làm vua.

D. Mẹ con Lí Thông bị trừng phạt.

Câu 28: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ ………. nhất kinh kỳ, chưa bao giờ và chưa ở đâu có một lễ cưới …………như thế.” Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện câu văn trên trong truyện “Thạch Sanh”?

A. Đông đúc                                                                  B. Tưng bừng

C. Sôi nổi                                                                      D. Sôi động                                 

Câu 29: Nghĩa đúng nhất của từ "lủi thủi " trong đoạn trích sau là gì?

“Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh.”

(“Thạch Sanh”, Ngữ văn 6, tập 1).

A.     Vất vả, chỉ có một mình

B.     Vất vả, lam lũ, cực nhọc

C.     Cô đơn, buồn tủi, vất vả, đáng thương

D.    Đói nghèo, khổ sở, đáng thương

Câu 30: Câu “Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.” có mấy cụm danh từ?

A. Một cụm                                                                                           B. Hai cụm

C. Ba cụm                                                                                             D. Bốn cụm

Câu 31: Trong truyện “Thạch Sanh”, việc Thạch Sanh dùng tiếng đàn để cảm hóa quân mười tám nước và thết đãi họ bằng niêu cơm thần có ý nghĩa gì?

A. Thể hiện ước mơ công lí: những kẻ đi xâm lược sẽ thất bại, những người yêu chuộng hòa bình sẽ thắng lợi.

B. Cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh, sự giàu có, no đủ của nhân dân ta.

C. Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo của nhân dân ta.

D. Thể hiện sự dũng cảm và tài mưu lược của Thạch Sanh.

Câu 32: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại truyện cổ tích thuộc loại văn nào?

A. Miêu tả                                                                                             B. Biểu cảm

C. Tự sự                                                                                                D. Thuyết minh

Câu 33: Khi đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện cổ tích, người kể sử dụng ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất                                                                                  B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba                                                                          D. Ngôi thứ nhất và thứ ba

Câu 34:  Ý kiến sau đúng hay sai: “Khi đóng vai nhân vật kể chuyện cổ tích, các sự việc không cần trình bày theo trình tự thời gian và có thể hoàn toàn kể tự do theo ý mình”.

A. Đúng                                                                                    B. Sai

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi từ câu 35 đến câu 40:

                                                              Câu chuyện về hai hạt mầm

       Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói:

- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên.

        Hạt mầm thứ hai bảo:

- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.

         Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.

Câu 35: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì?

A. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn.

B. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây.

C. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất.

D. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc sẽ sinh ra các hạt mầm nhỏ bé tiếp theo.

Câu 36: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất?

A. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non.

B. Muốn mọc thành cây, vươn mầm nhú chồi non và sợ lũ ốc.

C. Muốn mọc thành cây, sợ lũ ốc, sợ đất cứng, sợ lũ trẻ ngắt hoa.

D. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm và nhú chồi non.

Câu 37: Đoạn văn: “- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên....” sử dụng các biện pháp tu từ gì?

A. Nhân hóa và so sánh                                                           B. Nhân hóa và điệp ngữ

C. So sánh và điệp ngữ                                                            D. So sánh và ẩn dụ

Câu 38: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận được gì?

A. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi.                              B. Trở thành một cây mầm tươi đẹp.

C. Trở thành một cây mầm bị thối.                             D. Hạt mầm thứ hai bị gà ăn

Câu 39: Đoạn văn: “Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.” có các từ láy:

A. Cánh hoa, dịu dàng.                                                            B. Ấm áp, mặt trời

C. Dịu dàng, ấm áp                                                      D. Dịu dàng, thưởng thức

Câu 40: Câu chuyện trên cho ta bài học gì?

A. Luôn suy nghĩ tích cực, không ngại khó khăn và cố gắng để đạt được kết quả tốt nhất.

B. Cứ kiên nhẫn chờ đợi thì sẽ thành công.

C. Cố gắng không mệt mỏi không phải là cách lựa chọn đúng đắn nhất.

D. May mắn là điều cơ bản dẫn đến thành công.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1
14 tháng 3

Bạn ơi bạn làm thế thì chịu bạn ạ 

14 tháng 3

Biện pháp tu từ sd đoạn thơ trên:Hoán dụ  
- Đảo ngữ :  câu thơ thứ 2 
 - Phép đối : ngàn mây ( cái rộng lớn)>< chim bay (cái nhỏ bé)
- Tác dụng  :tạo ra một cảm xúc sâu lắng và đồng cảm với những trạng thái tinh thần mệt mỏi và cô đơn của con người.
- Hình ảnh của gió cuốn chim bay mỏi và sương sa khách bước dồn mang đến một hình ảnh buồn bã và lưu giữ trong lòng người đọc một cảm giác nhẹ nhàng và tĩnh lặng.

14 tháng 3

rbvđfbf