\(\left(\dfrac{-4}{3}+\dfrac{5}{13}\right)\div\dfrac{2}{7}-\left(\dfrac{9}{4}+\dfrac{8}{13}\right)\div\dfrac{2}{7}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phần trăm tăng = (15,875 - 15,625) / 15,625 * 100% = 250 / 15,625 * 100% = 1,6%
Do đó dân số của phường đã tăng thêm 1,6% từ cuối năm 2000 đến cuối năm 2001.
b. Để tính dân số cuối năm 2002, ta sử dụng công thức sau:
Số dân cuối năm 2002 = Số dân cuối năm 2001 + (Số dân cuối năm 2001 * Phần trăm tăng)
Tỷ lệ phần trăm tăng = 1,6% = 0,016 (các chuỗi phân tích)
Số dân cuối năm 2002 = 15.875 + (15.875 * 0,016) = 15.875 + 254 = 16.129
Vì vậy, cuối năm 2002, dân số của phường đó là 16.129 người.
...
Kì I: Số HS giỏi = 7/3 số HS còn lại => Số HS giỏi = 7/10 tổng số HS của lớp
Kì II: Số HS giỏi = 3/2 số HS còn lại => Số HS giỏi = 3/5 tổng số HS của lớp
4 học sinh chiếm:
\(\dfrac{7}{10}-\dfrac{3}{5}=\dfrac{7}{10}-\dfrac{6}{10}=\dfrac{1}{10}\left(tổng.số.HS.lớp\right)\)
Lớp 5A có tổng số hs là:
\(4:\dfrac{1}{10}=40\left(học.sinh\right)\)
\(A=n^4+2n^3+2n^2+n+7\)
\(\Rightarrow A=n^4+2n^3+n^2+n^2+n+7\)
\(\Rightarrow A=\left(n^2+n\right)^2+n^2+n+\dfrac{1}{4}+\dfrac{27}{4}\)
\(\Rightarrow A=\left(n^2+n\right)^2+\left(n+\dfrac{1}{2}\right)^2+\dfrac{27}{4}\)
\(\Rightarrow A>\left(n^2+n\right)^2\left(1\right)\)
Ta lại có :
\(\left(n^2+n+1\right)^2-A\)
\(=n^4+n^2+1+2n^3+2n^2+2n-n^4-2n^3-2n^2-n-7\)
\(=n^2+n-6\)
Để \(n^2+n-6>0\)
\(\Leftrightarrow\left(n+3\right)\left(n-2\right)>0\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}n< -3\\n>2\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left(n^2+n+1\right)^2>A\left(2\right)\)
\(\left(1\right),\left(2\right)\Rightarrow\left(n^2+n\right)^2< A< \left(n^2+n+1\right)^2\)
Nên A không phải là số chính phương
Xét \(-3\le n\le2\)
Để A là số chính phương
\(\Rightarrow n\in\left\{-3;-2;-1;0;1;2\right\}\)
Thay các giá trị n vào A ta thấy với \(n=-3;n=2\) ta đều được \(A=49\) là số chính phương
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}n=-3\\n=2\end{matrix}\right.\) thỏa mãn đề bài
Số 4 có bội số từ 4 đến 200 là các số: 4, 8, 12, 16, 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72, 76, 80, 84, 88, 92, 96, 100, 104, 108, 112, 116, 120, 124, 128, 132, 136, 140, 144, 148, 152, 156, 160, 164, 168, 172, 176, 180, 184, 188, 192, 196, 200.
Vì vậy, số 4 có tổng cộng 50 bội số từ 4 đến 200.
Bài 1: a; 2,3
b; 52,92
c, 76000,243
d, 60, 701
Bài 2: a, 4,18 > 4,10
b, 24,593 < 24,689
c, 35,24 < 35,89
d, 1973,8 = 1973,80
Bài 3: a; \(\overline{9,2x8}\) > 9,238
\(x\) > 3; \(x\) = 4; 5; 6; 7; 8; 9
b; \(\overline{42,84x}\) < 42,848
\(x\) < 8; \(x\) = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7
Đây là dạng toán nâng cao hai tỉ số trong đó có một đại lượng không đổi em nhé.
Dù lấy đi bao nhiêu cuốn sách của ngăn thứ nhất thì số sách của ngăn thứ hai luôn luôn không đổi.
6 quyển ứng với phân số là: \(\dfrac{7}{10}\) - \(\dfrac{11}{20}\) = \(\dfrac{3}{20}\) (số sách ngăn thứ hai)
Số sách ngăn thứ hai là: 6 : \(\dfrac{3}{20}\) = 40 (quyển)
Đáp số: Số sách ngăn thứ hai lúc đầu là 40 quyển
Số 4 có các bội số từ 4 đến 200 là các số: 4, 8, 12, 16, 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72, 76, 80, 84, 88, 92, 96, 100, 104, 108, 112, 116, 120, 124, 128, 132, 136, 140, 144, 148, 152, 156, 160, 164, 168, 172, 176, 180, 184, 188, 192, 196, 200.
Vậy số 4 có tổng cộng 50 bội số từ 4 đến 200
\(\left(-\dfrac{4}{3}+\dfrac{5}{13}\right):\dfrac{2}{7}-\left(\dfrac{9}{4}+\dfrac{8}{13}\right):\dfrac{2}{7}\\ =\left(-\dfrac{4}{3}+\dfrac{5}{13}-\dfrac{9}{4}-\dfrac{8}{13}\right):\dfrac{2}{7}\\ =-\dfrac{595}{156}:\dfrac{2}{7}\\ =-\dfrac{595}{156}.\dfrac{7}{2}=-\dfrac{4165}{312}\)
\(\dfrac{-4165}{312}\)