K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 2 2021

PTHH

  2KMnO4 ---> K2MnO4 + MnO2 + O2

       a---------------0,5a----------0,5a---0,5a

     KClO3 --->  KCl + 3/2 O2

        b-------------b---------1,5b

   Theo pt ta có hpt

         0,5a + 1,5b = 0,2 

         142a + 74,5b = 21,65

   => a = 0,1 =>  m KMnO4 = 15,8 ( g 

         b = 0,1 => m KClO3 = 12,25 ( g ) 

  

11 tháng 2 2021

hydro+hydro=2 H

ko có p ứng ấy đâu 

Không có phản hứng bạn nhé, khi cộng hoá trị, chỉ có các electron vỏ ngoài liên kết, 2 hạt nhân không liên kết gì với nhau.

11 tháng 2 2021

a ,d là kềm thổ 

Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó là berili,magiê, canxi, stronti, bari và radi (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó).

Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các ôxít của chúng, các đất kiềm, có tên gọi cũ là berilia, magiêsia, vôi sống, strontia vàbaryta. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (ôxít của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (ôxít của các kim loại đất hiếm). Sự phân loại của một số chất bề ngoài trơ như là 'đất' có lịch sử hàng thiên niên kỷ. Hệ thống được biết sớm nhất được sử dụng bởi những người Hy Lạp cổ đại gồm có 4 nguyên tố, bao gồm cả đất. Hệ thống này sau đó được làm rõ hơn bởi các nhà triết học và giả kim thuật như Aristotle (thế kỷ IV TCN), Paracelsus (nửa đầu thế kỷ XVI), John Becher (giữa thế kỷ XVII) và Georg Stahl (cuối thế kỷ XVII), với việc phân chia 'đất' thành ba hay nhiều loại hơn. Sự nhận thức về 'đất' không phải là một nguyên tố mà là hợp chất được đề cập bởi nhà hóa học Antoine Lavoisier. Trong tác phẩm Traité Élémentaire de Chimie (Các nguyên tố hóa học) năm 1789 ông gọi chúng là Substances simples salifiables terreuses, tức các nguyên tố đất tạo thành muối. Sau đó, ông thấy rằng các đất kiềm có thể là các ôxít kim loại, nhưng ông thừa nhận rằng đó chỉ là phỏng đoán. Năm 1808, dựa trên tư tưởng của Lavoisier,Humphry Davy trở thành người đầu tiên thu được các mẫu kim loại bằng cách điện phân các loại 'đất kiềm' nóng chảy.

Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên. Trong lớp vỏ Trái Đất kim loại kiềm thổ chiếm tỉ lệ 4,16 % (trong đấy 67 % Canxi, 31 % Magiê, 1,4 % Bari, 0,6 % Stronti và 1 lượng rất ít Berili và Radi).

Các kim loại kiềm thổ là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành cácmuối điện ly và với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm thổ mạnh về phương diện hóa học tức các bazơ (hay ba dơ). Ví dụ natri và kali có phản ứng với nước ở nhiệt độ phòng, còn magiê chỉ có phản ứng với hơi nước nóng, canxi thì phản ứng với nước nóng.

Các nguyên tố này chỉ có hai êlectron ở lớp ngoài cùng xs2, vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi hai êlectron này để tạo thành ion có điện tích dương 2.

B (canxi) và C (Magie) là kim loại kiềm thổ.

* Tính chất:

 - Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (trừ Be) và biến đổi không theo một chiều. Vì các nguyên tố có cấu trúc tinh thể khác nhau

  + Be, Mg, Caβ có mạng lưới lục phương.

  + Caα và Sr có mạng lưới lập phương tâm diện;

  + Ba lập phương tâm khối.

- Độ cứng: kim loại kiềm thổ mềm nhưng cứng hơn kim loại kiềm,  (Độ cứng biến đổi không dần đều vì cấu trúc mạng tinh thể khác nhau: Be cứng nhất có thể vạch được thủy tinh; Ba chỉ hơi cứng hơn chì).

- Khối lượng riêng: tương đối nhỏ, nhẹ và tăng dần từ Be → Ba.

- Các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh nhưng kém hơn so với kim loại kiềm.

 - Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng từ Be → Ba.

M   → M2+ + 2e

11 tháng 2 2021

Nhóm halogenCác nguyên tố halogen (tiếng Latinh nghĩa là sinh ra muối) là nhữngnguyên tố thuộc nhóm VII A (tức nhóm nguyên tố thứ 7 theo danh pháp IUPAC hiện đại)trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học là flo, clo, brôm, iốt, astatin và tennessine.

11 tháng 2 2021

trong sách gk t 42 lớp 8 màu xanh là phi kim còn đen là kim loại

10 chất khí ở nhiệt độ phòng là :

- Hydro \(H_2\)

- Oxi \(O_2\)

- Ozon \(O_3\)

- Nitơ \(N_2\)

- Cacbon monoxit \(CO\)

- Cacbon đioxit \(CO_2\)

- Metan \(CH_4\)

- Etilen \(C_2H_4\)

- Axetilen \(C_2H_2\)

- Bis(triflometyl)peroxit \(C_2F_6O_2\)

Hydro

Oxi

Nitơ

Clo

Flo

Neon

Argon

cacbon dioxit

cacbon monoxit

-Gọi công thức là CxHy

-Ta cos:

x:y=mC12:mH1=412:11=1:3

Công thức nguyên (CH3)n

-Ta có: 15n=30n=2CTPT: C2H6

10 tháng 2 2021

Chọn nha bn

#H

10 tháng 2 2021

Đáp án A nha !

10 tháng 2 2021

a) nS = \(\frac{m}{M}=\frac{3,2}{32}=0,1\)mol

PTHH oxi với lưu huỳnh

O2 + S -----> SO2

   1   : 1 :   1

 0,1     0,1   0,1

 mol    mol  mol

=> mO2 = n.M = 0,1.32 = 3,2 g

Sô mol oxi ban đầu : 

nO2 = \(\frac{V}{22,4}=\frac{5,6}{22,4}=0,25\)

=> mO2 lúc đầu = 0,25 x 32 =  8 g

=> mO2 còn lại  = 8 - 3,2 = 4,8 g

=> nO2 lúc này = \(\frac{m}{M}=\frac{4,8}{32}=0,15\)

 PTHH với oxi với cacbon 

O2 + C ----> CO2

1      :   1      :      1

0,15    0,15    : 0,15

mol      mol       mol

=> mC = 0,15.28 = 7 g

b) nO2 = \(\frac{V}{22,4}=\frac{5,6}{22,4}=0,25\)

PTHH phản ứng + cân bằng

2KMnO4 ----> K2MnO4 + MnO2 + O2

   2             :         1          :  1      : 1

 0,5 mol                                       0,25 mol 

=> mKMnO4 = n.M = 0,5.158 = 79 g

8 tháng 2 2021

Bài 3: Nêu hiện tượng và viết PTHH:

a, Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Sau đó lại thêm AlCl3 đến dư vào dung dịch thu được.

3NaOH+AlCl3 -> 3NaCl + Al(OH)3

NaOH dư + Al(OH)3 -> NaAlO2+2H2O

8 tháng 2 2021

Drizze à, hiện tượng là xuất hiện kết tủa rồi kết tủa tan rồi lại xuất hiện nhé.

\(3NaOH+AlCl_3\rightarrow Al\left(OH\right)_3+3NaCl\)

\(NaOH+Al\left(OH\right)_3\rightarrow NaAlO_2+2H_2O\)

\(AlCl_3+3NaAlO_2+6H_2O\rightarrow4Al\left(OH\right)_3+3NaCl\)