Soạn bài Hoán dụ ngắn nhé
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bạn tôi là thien su
Người bạn tôi yêu quý là bạn thien su
tk nha
a) Bạn tôi học rất giỏi . Ai học rất giỏi ?
b)Người tôi yêu quý nhất là mẹ .Mẹ là gì đối với tôi?
1.tin tưởng
2 kính lão
3.mịn màng
4.xinh tươi
5.tinh tường
6.min mits
7.minh bạch
8.xin xỏ
K mình nha
Câu trả lời hay nhất: Mùa xuân hoa nở
Tiếng thở thời gian
Ngàn chim vui hót
Thánh thót tiếng đàn
Ngân vang trong gió
Cành lá xanh non
Như bàn tay nhỏ
Gọi gió xuân về
Nắng xuân tràn trề
Lòng người sảng khoái
Tinh thần thoải mái
Làm việc hăng say
Như mùa xuân này
...
Hì hì... Bạn cứ thế mà làm thơ tiếp theo phần còn lại nhé...
Ôi khoảng sân nhà em mới đẹp làm sao!Trước sân nhà, ba em trồng rất nhiều loại hoa. Em thích nhất là mấy khóm hoa hồng đang đua nhau khoe sắc.Hoa hồng này thuộc giống hồng nhung có vẻ đẹp lộng lẫy. Hoa to bằng chén uống nước trà của ông em. Mỗi bông hoa có nhiều lớp cánh mỏng, mềm mại và mịn màng xếp gối vào nhau. Càng vào lớp trong, cánh hoa càng nhỏ và quấn chặt để lộ những chùm nhị vàng li ti lấp ló bên trong. Hương thơm ngào ngạt, quyến rũ bướm ong. Hoa uống sương đêm, tắm ánh nắng ban mai nên trông chúng tươi mơn mởn, đầy kiêu hãnh và tự tin. Nắng càng lên, sắc hoa càng lộng lẫy và hương thơm càng ngào ngạt. Mấy chú ong mê mải rúc đầu vào hút mật hoa. Trên cao, cánh bướm dập dờn đùa với những bông hoa tươi xinh như những gương mặt ngời sáng niềm vui. Cứ hoa hồng này tàn lại có hoa khác thay thế. Vì vậy, lúc nào, khóm hoa cũng tràn đầy sức sống. Đứng ngắm nhìn những đoá hoa hồng rung rinh trước gió, lòng em tràn ngập niềm vui. Càng ngắm em càng yêu chúng hơn.
Những giọt sương long lanh đọng trên lá long lanh như nhữn viên pha lê tuyệt đẹp
nguyenhoaianh câu của bạn bĩ lỗi lặp từ " long lanh " nha
Công chúa cá tính câu của mik là : những bé sương sớm nhỏ bé trên đầu ngọn cỏ bây giờ mới mở mắt nhìn khu vườn 1 cách ngơ ngác hệt như 1 em bé siêu đáng yêu vẫn còn ngái ngủ
Soạn bài: Hoán dụ
I. Hoán dụ là gì?
Câu 1 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Áo nâu: chỉ người nông dân
- Áo xanh: chỉ người công nhân
- Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn
- Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành
Câu 2 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:
- Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn
- Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta)
Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn tập 6 tập 2):
Cách diễn đạt trên ngắn gọn, gợi được sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
II. Các kiểu hoán dụ
Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính
- Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung
- Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.
Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể
- Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng
- Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật
Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:
- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
- Lấy bộ phận để chỉ toàn thể
LUYỆN TẬP
Bài 1 (Trang 84 skg ngữ văn 6 tập 2):
a, Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:
- Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng
- Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng
b, Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng
- Cái cụ thể: mười năm, trăm năm
- Cái trừu tượng: con số không xác định rõ
c, Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể
- Áo chàm: dấu hiệu của sự vật
- Thay cho sự vật: người Việt Bắc
d, Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng
- Trái đất: Vật chứa đựng
- Nhân loại: Vật bị chứa đựng
Bài 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng
- Khác:
+ Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm)
+ Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.
Câu 1 + 2 (trang 82 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Áo nâu và nông thôn: chỉ người nông dân vì màu nâu gắn với màu đất, người nông dân trước kia thường mặc quần áo màu nâu, họ sống ở nông thôn.
- Áo xanh và thị thành: chỉ người công nhân vì màu xanh là đặc trưng của người công nhân, họ thường sống ở nơi thành thị nhiều nhà máy, khu công nghiệp.
Câu 3 (trang 82 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tác dụng : tăng sức gợi hình, gợi cảm, đồng thời tạo sự hàm súc cho câu.
Các kiểu hoán dụ
Câu 1 + 2 (trang 83 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Bàn tay ta: một bộ phận của con người dùng để lao động, chỉ sức lao động → Bộ phận – toàn thể.
b. Một, ba: biểu thị số lượng cụ thể, về số lượng ít (một) với nghĩa đơn lẻ thiếu đoàn kết, số lượng nhiều (ba) chỉ sự đoàn kết → Cụ thể – trừu tượng.
c. Đổ máu: biểu thị thời điểm xảy ra chiến tranh → Dấu hiệu – sự vật.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Một số kiểu quan hệ tạo ra phép hoán dụ :
- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
- Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
- Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
Luyện tập
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Làng xóm ta (chỉ người nông dân): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;
b. Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;
c. Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;
d. Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất – nhân loại nói chung): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Giống : Gọi sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.
- Khác :
+ Ẩn dụ : dựa trên sự tương đồng không phải hiển nhiên.
Ví dụ : Người Cha mái tóc bạc.
+ Hoán dụ : dựa trên mối quan hệ gần gũi.
Ví dụ : Những cây bút tài năng → Ý nói các nhà văn tài năng.