K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 6 2016

- Mật độ dân số là số dân trung bình sinh sống trên môt đơn vị diện tích lãnh thổ ( người / km2 )

- Tính mật độ dân số các nước năm 2001 :

+ Nước Việt Nam : 78,7 : 329314 = 2 , 4 ( người / km2 )

+ Nước Trung Quốc : 1273 : 9597000 = 1 , 3 ( người / km2 )

+ Nước In - đô - nê - xi - a : 206 , 1 : 1919000 = 1 , 8 ( người / km2 )

26 tháng 6 2016

2.

+mật độ dân số là dân số trung bình sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ, của một địa phương hay 1 nước

+ Việt Nam : 78 700 000 : 329314 = 238.9816406 = 239 ( người / km2 )

+ Trung Quốc : 1 273 300 000 : 9597000 =132.6768782 =  1323 ( người / km2 )

+ In-đô-nê-xi-a : 206 100 000 : 1919000 = 107.3996873 = 108   ( người / km2 )

A
Admin
Admin
9 tháng 9 2016

- Giai đoạn 1990 - 1995 so với giai đoạn 1950-1955, tỉ lệ gia tăng dấn ố ở châu Phi là cao nhất (tăng thêm 0,45%) và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất ( giảm đi 0,95%)

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm mà tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng vì :

   + Dân số châu Á đông ( chiếm 60,5% dân số thế giới, năm 1995)

   + Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn ở mức cao (1,53% trong giai đoạn 1990-1995)

16 tháng 9 2016

tỉ lệ dân số châu á giảm bởi vì chau á đã giành được dộc lập,đời sống cải tiến hơn về y tế nên làm giảm dân số

7 tháng 7 2017

-các chí tuyến và vòng cực trùng nhau ở vĩ tuyến 45o Bắc và Nam (chí tuyến với vòng cực là một ).

-ngày , đêm vẫn tồn tại nhưng sự chênh lệch ngày , đêm ở các vĩ độ cao rất lớn .

-mùa vẫn tồn tại , 2 mùa vẫn trái ngược nhau giữa 2 bán cầu , sự trái ngược này lớn hơn hiện tại . Càng về 2 cực , mùa hè càng dài , mùa đông càng ngắn .

- ở vĩ độ 45o trở về 2 cực sẽ có 6 tháng ngày , 6 tháng đêm.

7 tháng 7 2017

- Thứ nhất, nếu trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo 1 góc là 45o, thì khi Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời, các chí tuyến và vòng cực trùng nhau ở vĩ tuyến 45o Bắc và Nam (ở đây, chí tuyến với vòng cực là một )

- Thứ hai, ngày & đêm khi đó sẽ vẫn còn tồn tại nhưng sự chênh lệch ngày & đêm ở các vĩ độ cao rất lớn.

- Thứ ba, Nếu trục Trái Đất trùng hợp với mặt phẳng quỹ đạo (nằm trong mặt phẳng quỹ đạo), thì khi Trái Đất chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời, trên bề mặt trái đất sẽ có hiện tượng các mùa ở khắp mọi nơi, nhưng sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa sẽ rất khốc liệt. Khi ta càng về hai cực thì "mùa hè càng dài, mùa đông càng ngắn".

- Thứ tư, lúc này ở vĩ độ 45o trở về hai cực Bắc và Nam sẽ có hiên tượng sau: "6 tháng ngày , 6 tháng đêm".

22 tháng 8 2016

Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng là bản đồ sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng. Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài;càng xa xích đạo càng kém chính xác;tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau,l iên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu.Vì vậy các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyến vĩ tuyến là những đường thẳng.

25 tháng 1 2017

ản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến đường thẳng là bản đồ sử phép chiếu đồ hình trụ đứng.Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất,không sai số độ dài;càng xa xích đạo càng kém chính xác;tỉ lệ theo lưới chiếu kinh vĩ tuyến thay đổi giống nhau;lien tuc tang dan tu xich đến cực.Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ tương ứng lớn bằng góc trên địa cầu.

28 tháng 1 2016

Duyên hải miền Trung có nhiều lợi thế để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp .
-Duyên hải miền Trung là một trong những vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đó là các khoáng sản kim
loại, phi loại có trữ lượng lớn nhất nhì cả nước.
          +Khoáng sản kim loại điển hình có mỏ sắt Thạch Khê lớn nhất cả nước trữ lượng hơn 500 triệu tấn trong tổng số hơn 1 tỷ
tấn sắt cả nước.
          + Có mỏ Crôm Cổ Định- Thanh Hoá duy nhất cả nước .
          + Có mỏ Măng gan Nghệ An lớn thứ 2 cả nước sau Cao Bằng.
Các mỏ khoáng sản kim loại này cho phép duyên hải miền Trung xây dựng nhiều nhà máy luyện kim đen quy mô lớn, điển
hình là luyện gang thép đồng thời có thể khai thác khoáng sản tạo ra nguồn nguyên liệu xuất khẩu có giá trị lớn, điển hình là xuất
khẩu quặng Crôm.

-Khoáng sản kim loại màu điển hình có mỏ Thiếc Quỳ Hợp - Nghệ An trữ lượng lớn vào loại nhất cả nước, mỏ Vàng Bồng
Miêu duy nhất ở cả nước. Hiện nay 2 loại khoáng sản này là mặt hàng xuất khảu rất có giá trị vàcũng là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài và các dự án liên doanh quốc tế.

-Duyên hải miền Trung là một trong những vùng có trữ lượng về VLXD lớn thứ nhì cả nước, điển hình là đá vôi tập trung
lớn nhất ở khu vực BTbộ như Thanh hoá, Nghệ An, Quảng Bình là nguyên liệu làm xi măng rất tốt, cho nên khu vực này có khả
năng xây dựng nhiều nhà máy xi măng điển hình xi măng Bỉm Sơn công suất hơn 1 triệu tấn/ năm trong tương lai có thể xây dựng
và hoàn thiện thêm nhà máy xi măng Nghi Sơn- Thanh Hoá.

-Trong vùng có trữ lượng lớn nhất cả nước dó là cát thuỷ tinh trong có chứa hàm lượng ôxít Ti tan khá lớn. Vì vậy, cát thuỷ
tinh vừa là nguyên liệu sản xuất kính, pha lê có giá trị vừa là nguyên liệu để tinh lọc thành khoáng sản Titan phục vụ công nghiệp
luyện kim, đồng thời cũng là sản phẩm xuất khẩu rất có giá trị.

-Duyên hải miền Trung cũng cơ trữ lượng lớn về khoáng sản đất sét, Cao lanh điển hình như mỏ Cao lanh ở đồng Hới trữ
lượng lớn nhất cả nước là nguyên liệu sản xuất gốm sứ qui mô lớn.

-Duyên hải miền Trung cũng là vùng nổi tiếng cả nước về trữ lượng đá quý, có mỏ lớn nhất ở Quỳ Châu- Quỳ Hợp- Nghệ
An là sản phẩm xuất khẩu rất có giá trị. Bên cạnh đá quý có trữ lượng lớn về đá xây dựng nổi tiếng như đá hoa cương (Thanh Hoá,
Quảng Bình) là nguyên liệu để sản xuất đá ốp lát phục vụ cho kiến trúc và xây dựng.

-Duyên hải miền Trung còn có trữ lượng lớn thứ nhì cả nước về than đá nổi tiếng như mỏ than đá Nông Sơn- quảng Nam
(trữ lượng khoảnghơn 10 triệu tấn) là nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp nhiệt điện như nhiệt điện Đà nẵng- Quảng
Ngãi...

-Duyên hải miền Trung lại có vùng thềm lục địa rộng, dưới thềm lụcđịa có bể trầm tích phía Đông Quảng Nam- đà Nẵng có
trữ lượng dầu khí khá lớn. Cho nên ngày nay ta đang xây dựng máy lọc dầu số 1 Dung Quất để đón trước sự khai thác dầu khí vùng
này.

Tóm lại, duyên hải miền Trung với nguồn tài nguyên, nguyên liệu khoáng sản đa dạng, trữ lượng khá lớn như nêu trên chính
là cơ sở rất quan trọng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp với quy mô trung bình.

-Bên cạnh cơ sở cung cấp nguyen liệu khoáng chất to lớn như vậy duyên hải miền Trung còn có khả năng lớn nhất nhì cả                                    nưóc về khả năng cung cấp các nguyên liệu nông sản, lâm sản, hải sản... cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến với qui mô
lớn diểnhình chế biến gỗ, hải sản, làm nước mắm...

-Duyên hải miền Trung cũng là vùng rất giàu về tiềm năng du lịch cả về tự nhiên lẫn lịch sử văn hoá nhân văn nổi tiếng với
nhiều hang động, nhiều bãi tắm đẹp (động Phong Nha, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang) và đặc biệt trong vùng có cả 3 di sản văn hoá
lớn nhất cả nước đó là Cố đô Huế, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn. Cho nên duyên hải miền Trung sẽ có ngành công nghiệp du
lịch phát triển mạnh nhất nhì cả nước.

- tất cả các tiềm năng về tự nhiên, văn hoá nhân văn nêu trên khẳng định duyên hải miền Trung có nhiều thuận lợi để hình
thành cơ cấu kinh tế công nghiệp hoàn chỉnh. Nhưng muốn hình thành cơ cấu công nghiệp hoàn chỉnh thì vùng này cần phát triển
theo những hướng chính sau đây:
       +Trước hết cần phải đảm bảo đủ năng lượng điện cho vùng mà trước hết có thể sử dụng nguồn năng lượng điện qua đường
cao áp 500KW từ Hoà Bình. Và đồng thời tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhiều máy thuỷ điện mới, ưu tiên thuỷ điện cỡ trung
bình và nhỏ. Trong đó có nhà máy thuỷ diện lớn nhất khu vực là thuỷ điện Hàm Thuận công suất dự kiến cao tơí 3 triệu kw, đã
khánh thành thuỷ điện sông Hinh 70000 kw (Phú yên) thuỷ diện Vĩnh Sơn 60000 kw (Bình định) tiếp tục đầu tư xây mới thuỷ điện
Đa Mi, Ninh Thuận Bản Mai công suất hơn 250000 kw. Việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện như neu trên cùngvới nguồn diện bổ
sung từ Hoà Bình vào chắc chắn sẽ tạo ra nguồn động lực hàng đầu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá trong vùng.
       +Tiếp tục đầu tư xây dựng vùng kinhtế trọng điểm miền trung, đó là Thừa Thiên Huế, đà Nẵng, Quảng Ngãi cùng với xây
dựng khu nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 sẽ tạo ra "cực" kinh tế miền Trung có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và tạo ra thay đổi lớn về bộ mặt kinh tế trong vùng.
       + Đầu tư hoàn thành một số cụm công nghiệp quy mô nhỏ và trung bình như cụm công nghiệp Bỉm Sơn- Thanh hoá mà hiện
nay đã có nhà máy xi măng Bỉm Sơn lớn nhất cùng với xi măng Nghi Sơn và tiếp tục xây thêm nhiều nhà máy chế biến nông sản,
gỗ và vật liệu xây dựng. ở vùng cực Nam Trung bộ (Ninh thuận- Bình thuận) tiếp tục đầu tư xây dựng cụm công nghiệp chế biến
hải sản, khai thác cát xuất khẩu và chế biến sản phẩm cây công nghiệp đặc sản như Nho, Thanh Long, Điều, Dưa...
Muốn đạt được mục tiêu hoàn thành cơ cấu công nghiệp như nêu trên thì duyên hải miền Trung phải đầutư xây dựng
CSVCHT vì CSHT được coi như là nguồn lực không thể thiếu dược đối với sự nghiệp CN hoá.

*Việc hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp của duyên hải miền Trung phải gắn với hiẹn đại hoá về CSVCKTHT.

-Để tạo ra cái nền tảng cho hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp ở miền TRung trước hết vùng này phải đầu tư nâng cấp
hiện đại hoá mạng lưới GTVT- TTLL theo những hướng sau:
        +Nâng cấp hiện đại hoá quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất vì 2 này được coi như là trục xương sốngcủa các tuyến GT
Bắc-Nam chạy xuyên qua duyên hải miền Trung . Vì vậy quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất được coi là động mạch chủ của các
mối lưu thông phân phối của duyên hải miền Trung. Đồng thời nhờ 2 tuyến này mà duyên hải miền Trung có thể gắn kết chặt chẽ
với 2 cực kinh tế của cả nước dó là Bắc Bộ và Nam Bộ.
        +Song song với hiện đại hoá quốc lộ 1 A và đường sắt Thống nhất thì phải hiện đại các tuyển giao thông theo hướng Đông
Tây (quốc lộ 7,8,9,19,21) để tạo thành mạng lưới giao thông khăng khít giữa duyên hải miền Trung với Tây nguyên, với các bạn
Lào, Căm-Pu- Chia.
         +Đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá các cảng biển, đặc biệt các cảng biển lớn, cảng nước sâu như cảng Đà nẵng, Quy Nhơn,
Nha Trang, Cam Ranh... đầu tư xây dựng thêm nhiều cảng mới như cảng Dung Quất, Văn Phong, Chân Mây... và đầu tư xây dựng
cảng Cửa Lò (Vinh) Đà Nẵng thành cảng biển Quốc tế (đó là những cửa thông ra biển của Lào)
         +Phải đầu tư nhanh chóng xây dựng đường trường sơn CN hoá (xa lộ Bắc nam) để tạo tiền đề khai thác quản lý, xây dựng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở miền Tây duyên hải miền Trung đồng thời cũng là tạo cơ hội bảo vệ an ninh biên giới
phía Tây Tổ Quốc.

3 tháng 12 2017
Với Quyết định 61/2008/QĐ -TTg ban hành ngày 9/5/2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020”. Theo đó, nêu rõ mục tiêu xây dựng dải ven biển miền Trung trở thành vùng kinh tế phát triển, cửa ngõ phía Đông và là một trong các hành lang kinh tế Bắc - Nam quan trọng của miền Trung và cả nước. Đến năm 2020, tăng trưởng GDP của khu vực này sẽ đạt khoảng 12,9% đến 13%; tỷ trọng GDP của kinh tế trên biển và ven biển của toàn vùng duyên hải miền Trung đạt khoảng 76% đến 80,4% và đóng góp khoảng 82% đến 85% giá trị xuất khẩu của miền Trung.

Tàu cá của ngư dân các tỉnh miền Trung neo đậu tại âu thuyền Thọ Quang. Ảnh: Trần Lê Lâm/TTXVN

Nhìn lại gần một thập kỷ phát triển vừa qua, những thành tựu kinh tế xã hội mà khu vực duyên hải miền Trung đã đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh hiện có; chưa đáp ứng được kỳ vọng và mong muốn của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương; chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa giúp thúc đẩy nền kinh tế toàn vùng phát triển một cách đồng đều và cũng chưa thực sự góp phần nâng cao đời sống người dân thông qua việc tăng thu nhập; thay đổi cơ cấu kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân ở các tỉnh, thành phố vùng duyên hải…

PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện Kinh tế Việt Nam, đại diện Nhóm tư vấn phát triển vùng duyên hải miền Trung nhận định, dù các tỉnh đều nỗ lực tối đa để tận dụng lợi thế của mình, nhưng đến nay, vì nhiều lý do, các lợi thế đó vẫn chưa được phát huy hiệu quả. Rõ ràng, nếu chỉ trông cậy vào lợi thế tự nhiên, dù to lớn đến mấy, cũng là không đủ.

Thậm chí, trong nhiều trường hợp, nếu không biết phát huy đúng kiểu, lợi thế to lớn có thể trở thành yếu tố kìm hãm phát triển; dễ chuyển thành bất lợi thế, có tác động phá vỡ các nỗ lực phát triển của mỗi địa phương. Cuộc cạnh tranh phát triển cảng biển đang diễn ra quyết liệt giữa các tỉnh duyên hải miền Trung là minh chứng điển hình của nghịch lý này.

Ngoài việc tận dụng lợi thế biển thì việc phát triển hàng không và kết nối trên bộ của vùng duyên hải miền Trung cũng đang gặp khó khăn và chưa có hướng giải quyết thật sự đúng đắn, ông Thiên nhấn mạnh.

PGS.Ts Bùi Tất Thắng, Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho rằng, trong những năm qua, hấp lực thị trường của khu vực duyên hải miền Trung cũng chưa có dấu hiệu khởi sắc đột biến. Dù các địa phương đều nỗ lực tìm kiếm các cơ chế chính sách thúc đẩy thu hút đầu tư, song, kết quả chưa được bao nhiêu, ngoại trừ một số công trình, dự án được Nhà nước đầu tư có chủ định.

Tổng số vốn đầu tư thu hút được năm 2016 mới chỉ bằng 13% vốn đầu tư cả nước; kim ngạch xuất khẩu bằng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nền kinh tế… Đến nay về cơ bản, khu vực duyên hải miền Trung vẫn là vùng tương đối nghèo. Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người bằng khoảng 88% của cả nước, chỉ cao hơn vùng trung du miền núi phía Bắc (67%) và vùng Tây Nguyên (84%).

"Ngoại trừ ba tỉnh, thành phố là Đà Nẵng, Khánh Hòa và Bình Thuận, còn lại hầu hết các tỉnh, thành phố khác đều có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 7%. Các lĩnh vực phát triển ngành nghề, khu kinh tế, khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng… chưa có sự phát triển và cải thiện rõ rệt nhưng chưa đủ sức tạo ra các bứt phá lớn", ông Thắng dẫn biện.

Trước thực tế này, để phát huy hiệu quả của liên kết vùng, nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế từng địa phương nói riêng và toàn vùng duyên hải miền Trung thêm sức bật vươn xa hơn, các chuyên gia kinh tế đều cho rằng, cần phải có tư duy mới, cách làm mới đảm bảo tầm nhìn xa hơn và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài nhưng hiệu quả thiết thực.

PGS.TS Bùi Tất Thắng cho hay, cần xây dựng “chính sách vùng” và sớm thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết vùng theo hướng xác định rõ vai trò đầu tàu, phân công cụ thể trách nhiệm cho từng địa phương trong vùng; khắc phục tình trạng nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tư dàn trải, trùng lặp. Việc lập quy hoạch vùng và chính sách vùng phải được xem như một công cụ quản lý “cơ sở”, không phải kêu gọi liên kết giữa các địa phương như trước đây vẫn làm.

Cùng với đó, cần tăng cường kết nối vùng duyên hải miền Trung với các vùng khác sắp triển khai các dự án hạ tầng giao thông, như trục Bắc – Nam có đường bộ cao tốc Bắc – Nam ở phía Đông và đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam; trục Đông – Tây có đường cao tốc kết nối Thủ đô Hà Nội - Thủ đô Viêng Chăn (Lào) và tuyến đường sắt Viêng Chăn - cảng Vũng Áng…

Những dự án kết nối hạ tầng sẽ mở ra nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nghề, các khu kinh tế, khu công nghiệp… thuộc vùng duyên hải miền Trung trong thời gian tới, ông Thắng nhấn mạnh. Các địa phương trong vùng cần nỗ lực nhiều hơn, nhanh nhạy và quyết liệt hơn để đón bắt và thúc đẩy những cơ hội này.

Còn theo khuyến nghị của PGS.TS Trần Đình Thiên, vùng duyên hải miền Trung cần định vị lại cấu trúc phát triển kinh tế dựa trên lợi thế về du lịch. Tuy nhiên, cần đặt ra vấn đề, liệu ngành du lịch có đủ các yếu tố để bảo đảm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cho toàn vùng hay không? Mối quan hệ tương hỗ giữa ngành du lịch với công nghiệp, nông nghiệp ở các địa phương sẽ được giải quyết như thế nào để dần thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các địa phương?.

Ngoài ra, cần xem xét lại thực chất mối quan hệ giữa lợi thế cảng biển và năng lực phát triển “hậu phương công nghiệp” của miền Trung. Cùng với đó, cần quy hoạch lại phát triển vùng duyên hải miền Trung theo hướng xác lập sự ưu tiên rõ ràng về thể chế và nguồn lực.

Đại diện một trong những tập đoàn đầu tư lớn tại khu vực duyên hải miền Trung, ông Đặng Tất Thắng, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn FLC, nêu quan điểm: Tốc độ phát triển, nhất là về lĩnh vực du lịch tại vùng duyên hải miền Trung còn có độ chênh lớn và chưa thực sự “nắm chặt tay nhau cùng đi lên”.

Ngoài những địa phương đã phát huy hiệu quả những lợi thế trời phú về cảnh quan, văn hóa lịch sử… còn lại hầu hết các tỉnh khác chưa thể phủ sóng đậm nét trên bản đồ du lịch cả nước, mặc dù ở đó cũng sở hữu cảnh quan không hề thua kém.

Chính vì thế, chiến lược đầu tư của tập đoàn cũng sẽ tương thích với các điều kiện về khai thác du lịch dựa vào tiềm năng, lợi thế thiên nhiên và các cơ chế, chính sách ưu đãi ở từng tỉnh, thành. Đồng thời, nếu có sự gắn kết, tạo thuận lợi của toàn địa phương thuộc vùng duyên hải miền Trung trong việc phát triển ngành du lịch thì đó thực sự là điều tuyệt vời.

Tập đoàn FLC hiện đang tiếp tục mở rộng đầu tư nhiều dự án tại Sầm Sơn (Thanh Hóa), Nghệ An, Quy Nhơn (Bình Định), Quảng Bình. Ngoài ra, một số tỉnh khác như Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên… Tập đoàn FLC cũng đang tiến hành khảo sát và đánh giá cao tiềm năng của các bãi biển và cảnh quan tự nhiên. Mặc dù vậy, cũng phải thấy rõ rằng, việc FLC có thể đi đến quyết định đầu tư phụ thuộc chính vào hai tham số quan trọng là quỹ đất và các chính sách của địa phương.

Bởi lẽ, các dự án của FLC đều có quy mô lớn, đồng bộ hạ tầng và dịch vụ, nên quỹ đất triển khai dự án cần có diện tích 200ha đến 300 ha. Mặt bằng phải được đảm bảo “sạch” để thuận lợi cho việc triển khai dự án và không gây xáo trộn tới văn hóa, sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương. Thêm nữa, cần sự quyết tâm, đồng thuận của bộ máy chính quyền địa phương, để tạo điều kiện cho dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ đề ra.
Thạch Huê (TTXVN)
28 tháng 1 2016

Trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực tự nhiên kinh tế- xã hội mà Trung du miền núi phía Bắc đã có những thế mạnh
chính trong phát triển kinh tế- xã hội sau đây:

*Thế mạnh phát triển CN khai khoáng và chế biến khoáng sản
-Trung du miền núi phía Bắc có thế mạnh phát triển CN khai khoáng và chế biến khoáng sản vì vùng này rất giàu về tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản mà biểu hiện như sau:
          +Trong vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản nhiên liệu, năng lượng trữ lượng lớn phong phú nhất cả nước, đó là:
                .Có bể than Đông Bắc với nhiều mỏ than lớn như Hòn Gai, Cẩm phả, đèo Nai, Cọc Sáu, Hà Tu, Hà Lầm trữ lượng thăm dò
trên 3 tỷ tấn.
                .Có mỏ than nâu Na Dương lớn thứ nhì cả nước sau ĐBSH là nguồn nhiên liệu rất tốt để phát triển công nghiệp nhiệt điện.
Trong vùng còn có mỏ than mỡ làng Cẩm , Phấn mễ duy nhất cả nước là nguồn nhiên liệu rất tốt để phát triển công nghiệp
luyện kim đen.

          +Trong vùng có khoáng sản kim loại vào loại nhất cả nước, điển hình là mỏ chính sau:
                . Có 4 mỏ Fe trong tổng số 5 mỏ sắt của cả nước đó là mỏ sắt Trại Cau, Linh Nham (Thái Nguyên) đã khai thác từ lâu, mỏ
sắt Yên bái đang khai thác qui mô lớn (mỏ Qui Sa) mot fe Bảo Hà (Lao Cai) Tòng Bá (Hà Giang) là nguồn dự trữ cho tương lai)
                . Trong vùng có trữ lượng Măng Gan lớn nhất cả nước điển hình là mỏ Trùng Khánh (Cao Bằng)
                . Trong vùng có nhiều mỏ KL màu trữ lượng nhất nhì cả nước. Có 2 mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) Sơn Dương (Tuyên
Quang) trong tổng số 3 mỏ của cả nước, có trữ lượng Bôxit lớn thứ nhì cả nước đó là Bô xít (lạng Sơn, Cao Bằng) Sau Lâm đồng;
có mỏ Chì , Kẽm ở Chợ Điền - Bắc Cạn duy nhất cả nước; có 2 mỏ đồng đó là đồng vàng Lao Cai , đồng chì Sơn La lớn nhất cả
nước.
                . Các khoáng sản KL đen , KL màu nêu trên là cơ sở cho vùng này hình thành nhiều nhà máy luyện kim đen, luyện kim màu
lớn nhất cả nước, điển hình như khu gang thép Thái Ngyên, luyện Thiếc Cao Bằng.

+Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng rất giàu về khoáng sản phi KL điển hình là:
               .Có mỏ Apatít lào Cai duy nhất cả nước là cơ sở để phát triển công nghiệp sản xuất phân bón.
               .ở vùng Tây Bắc rất giàu về đất hiếm, nổi tiếng đất hiếm Lai Châu là nguyên liệu rất quan trọng trong công nghiệp hoá chất,
sản xuất axêtilen.
              .TDMNPB cũng là vùng rất phong phú về đá vôi nổi tiếng có đá vôi Đông Bắc, Tây Bắc là nguyên liệu rất tốt làm xi măng
mà chưa được khai thác.
              .Trung du miền núi phía Bắc cũng rất giàu về đá quý nổi tiếng là đá quý Yên bái.
              .Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng rất giàu về các nguồn nguyên liệu khác như cát đen, cát vàng, sỏi đá là nguyên
liệu làm VLXD rất quan trọng.
Như vậy có thể khẳng định rằng, Trung du miền núi phía Bắc rất giàu về nguyên liệu khoáng sản để phát triển công nghiệp .

- Để phát triển côngnghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc cần theo những hướng sau:
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp khai thác than, nâng dần sản lượng khai thác than lên 10 tr tấn và hơn 10 tr tấn/ năm
phục vụ cho phát triển công nghiệp nhiệt điện, luyện kim xuất khẩu mà đến năm 1999 ta đã xuất khẩu được trung bình 3 tr tấn
than/năm+
Vì có nguồn nguyên liệu than đá phong phú nên đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhiệt điện . Ngoài các nhà máy nhiệt
điện đã có như Uông Bí 150000 KW, Phả lại 400000 KW dự kiến xây thêm 1 nhà máy nhiệt điện mới tại Quảng Ninh 600000KW.

+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp luyện kim màu, luyện kim đen vì tiềm năng KL màu còn rất lớn mà chưa khai thác được
cụ thể là đẩy mạnh phát triển công nghiệp luyện thiếc đưa công suất luyện Thiếc lên hơn 1000 tấn/năm. đồng thời từng bước đầu tư
phát triển công nghiệp luỵện chì, Kẽm, khai thác Đồng, Au.

+Đầu tư phát triển mạnh CN sản xuất phân bón từ nguồn nguyên liệu Apatít- Lào cai đưa công suất nhà máy Supe Phốt phát
Lâm Thao lên 600000 tấn/năm.

+ Việc phát triển công nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc không những phải được hoàn thiện về mặt phân bố hợp lý mà
phải gắn chặt với các phương án bảo vệ sự trong sạch của môi trường cùng với hạn chế tối đa sự suy thoái của môi trường.

*Thế mạnh phát triển công nghiệp thuỷ điện:
-Do Trung du miền núi phía Bắc có mật độ sông ngòi dày đặ với nhiều sông lớn, với 2 hệ thống sông lớn vào loại nhất cả
nước, đó là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình trong đó riêng hệ thống sông Hồng có trữ năng thuỷ điện 11 tr KW
chiếm 1/3 trữ năng thuỷ điện trong đó riêng sông Đà 6 tr kw; Hệ thống sông thái Bình tuy trữ năng thuỷ điện nhỏ hơn nhưng vẫn có
khả năng khai thác xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ . Vì thế Trung du miền núi phía Bắc được coi là vùng có thế mạnh nhát
cả nước trongphát triển CN thuỷ điện.

+Đã xd 2 nhà máy thuỷ điện lớn vào loại lớn nhất cả nước đó là thuỷ diẹn Hoà Bình 1,9 tr kw trên sông Đà, thuỷ điện Thác
bà 110000 kw trên sông chảy

+Đầu tư xd trên sông đà thuỷ điện Tạ Bú- Sơn La 3,6 tr KW .

+ ở vùng ĐB đầu tư xây dựng thuỷ điện Đại Thi trên S Gâm công suất 250000 kw và xây nhiều thuỷ điẹn nhỏ khác như Tà
Sa, Nà Ngần (CaoBằng) và đẩy mạnh phát triển thuỷ điện nhỏ. (mini)

-để phát triển công nghiệp thuỷ điện có hiệu quả thì cần phải quan tâm tơí nhiều vấn đề kinhtế- xh có liên quan đó là di dân
để giải phóng lòng hồ nhà máy thuỷ điện, vấn đề định canh, định cư cho những vùng mới khai hoang và vấn đề bảo vệ môi trường ở
vùng lòng hồ, vấn đề khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng hồ như du lịch, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản thuỷ lợi tưới tiêu...

*Thế mạnh về phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu
Trung du miền núi phía Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng như về kt- xh với phát triển các cây công nghiệp .

-Về đk tự nhiên:
+đất đai ở Trung du miền núi phía Bắc rộnglớn mà chủ yếu là đất Feralit điển hình là đất feralit đỏ vàng, đất đỏ đá vôi rất tốt
vói trồng các cây công nghiệp dàI ngày và ngắn ngày.

+ Trung du miền núi phía Bắc có nhiều cao nguyên, đồngbằng giữa núi như cao nguyên Mộc Châu, cánh đồng Than
Nguyên, Nghĩa lộ, nhiều đồngbằng như đồng bằng Quang Huy, Lộc Bình, Thất Khê là những địa bàn rất thuận lợi để hình thành
những vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày như Chè Búp thuốc lá...

- Khí hậu của Trung du miền núi phía Bắc là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có mùa Đông kéo dài từ tháng 11- tháng
5. đây là vùng có khí hậu mùa Đông lạnh nhất cả nước, đồng thời lại phân hoá theo độ cao. Vì vậy, khí hậu vùng này rất phù hợp
với trồng cây công nghiệp chịu lạnh như chè búp , sơn, hồi và các loại dược liệu quí...

Khí hậu không những phân hoá theo độ cao dẫn đến khí hậu ở các vùng cao như Sapa rất thích hợp trồng các loại rau quả ôn
đới, những giống rau như Su hào, cải bắp . Đồng thời khí hậu phana hoá rất rõ từ Đông sang Tây (vì có dãy Hoàng Liên Sơn ngăn
cách giữa Đông Bắc và TâyBắc) cho nên vùng Đông Bắc rất rét, phù hợp trồng các cây ưa lạnh nhưng Tây Bắc có khí hậu nóng hơn
Đông Bắc do ít bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khí hậu thể hiện rõ tính chất lục địa. Vì thế lạiphù hợp với một số cây ưa nóng
như Bông, cà phê và cả Xoài (nổi tiếng Xoài Mộc Châu)

- Nguồn nước tưới ở Trung du miền núi phía Bắc khá dồi dào vì cólượng mưa trung bình từ 1400- 1600 mm nhưng lại phân
hoá khá rõ theo 2 mùa khô và mưa. Trong đó mùa khô vẫn thiếu nước để tưới cho cây công nghiệp đặc biệt ở các tỉnh vùng cao
biên giới.

khả năng khai thác xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ . Vì thế Trung du miền núi phía Bắc được coi là vùng có thế mạnh nhát
cả nước trongphát triển CN thuỷ điện.

+Đã xd 2 nhà máy thuỷ điện lớn vào loại lớn nhất cả nước đó là thuỷ diẹn Hoà Bình 1,9 tr kw trên sông Đà, thuỷ điện Thác
bà 110000 kw trên sông chảy

+Đầu tư xd trên sông đà thuỷ điện Tạ Bú- Sơn La 3,6 tr KW .

+ ở vùng ĐB đầu tư xây dựng thuỷ điện Đại Thi trên S Gâm công suất 250000 kw và xây nhiều thuỷ điẹn nhỏ khác như Tà
Sa, Nà Ngần (CaoBằng) và đẩy mạnh phát triển thuỷ điện nhỏ. (mini)

-để phát triển công nghiệp thuỷ điện có hiệu quả thì cần phải quan tâm tơí nhiều vấn đề kinhtế- xh có liên quan đó là di dân
để giải phóng lòng hồ nhà máy thuỷ điện, vấn đề định canh, định cư cho những vùng mới khai hoang và vấn đề bảo vệ môi trường ở
vùng lòng hồ, vấn đề khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng hồ như du lịch, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản thuỷ lợi tưới tiêu...

*Thế mạnh về phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu
Trung du miền núi phía Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng như về kt- xh với phát triển các cây công nghiệp .

-Về đk tự nhiên:
+đất đai ở Trung du miền núi phía Bắc rộnglớn mà chủ yếu là đất Feralit điển hình là đất feralit đỏ vàng, đất đỏ đá vôi rất tốt
vói trồng các cây công nghiệp dàI ngày và ngắn ngày.

+ Trung du miền núi phía Bắc có nhiều cao nguyên, đồngbằng giữa núi như cao nguyên Mộc Châu, cánh đồng Than
Nguyên, Nghĩa lộ, nhiều đồngbằng như đồng bằng Quang Huy, Lộc Bình, Thất Khê là những địa bàn rất thuận lợi để hình thành
những vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày như Chè Búp thuốc lá...

- Khí hậu của Trung du miền núi phía Bắc là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có mùa Đông kéo dài từ tháng 11- tháng5. Đây là vùng có khí hậu mùa Đông lạnh nhất cả nước, đồng thời lại phân hoá theo độ cao. Vì vậy, khí hậu vùng này rất phù hợp với trồng cây công nghiệp chịu lạnh như chè búp , sơn, hồi và các loại dược liệu quí...

Khí hậu không những phân hoá theo độ cao dẫn đến khí hậu ở các vùng cao như Sapa rất thích hợp trồng các loại rau quả ôn
đới, những giống rau như Su hào, cải bắp . Đồng thời khí hậu phana hoá rất rõ từ Đông sang Tây (vì có dãy Hoàng Liên Sơn ngăn
cách giữa Đông Bắc và TâyBắc) cho nên vùng Đông Bắc rất rét, phù hợp trồng các cây ưa lạnh nhưng Tây Bắc có khí hậu nóng hơn
Đông Bắc do ít bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khí hậu thể hiện rõ tính chất lục địa. Vì thế lạiphù hợp với một số cây ưa nóng
như Bông, cà phê và cả Xoài (nổi tiếng Xoài Mộc Châu)

- Nguồn nước tưới ở Trung du miền núi phía Bắc khá dồi dào vì cólượng mưa trung bình từ 1400- 1600 mm nhưng lại phân
hoá khá rõ theo 2 mùa khô và mưa. Trong đó mùa khô vẫn thiếu nước để tưới cho cây công nghiệp đặc biệt ở các tỉnh vùng cao
biên giới. Ở vùng Tây Bắc nhờ có KH nóng khô nên đã hình thành vùng chuyên canh trồngbông như Nà Sản, Sơn la, chuyên canh Cà
phê trong các hộ kinh tế vườn rừng.

+Nhờ có khí hậu phân hoá theo chiều cao nên ở những vùng núi cao dọc biên giới rất thuận lợi lợi trồng các loại hoa quả
cận nhiệt đới, ôn đới như đào, mận Lê nổi tiếng là mận hậu ở Bắc Hà, đào Sa Pa, quýt bắc Sơn, Bưởi Đoan Hùng, Xoài Mộc
Châu....

+Trung du miền núi phía Bắc còn nhiều lợi thế trồng các loại dược liệu quí trên các vùng núi cao như Tam Thất, Sầm Quy,
Đỗ Trọng, Hà thủ ô...

+Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng có nhiều thuận lợi với trồngvà gieo giống , nhiều loại giống rau ôn đới như Su
hào, cải Bắp, Súp Lơ...

*Thế mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
-Trung du miền núi phía Bắc còn nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng như về kinh tế như về kinhtế với phát triển CN:
-về tự nhiên:

+ Trước hết trung du miền núi phía Bắc có S tự nhiên rộng và tren đó có nhiều dồng cỏ tự nhiên lớn cùng với nhiều thung
lũng sườn đồi... là địa bàn rất tốt để chăn thả trâu bò.

+về khí hậu: do khí hậu phân hoá rõ từ Đông sang Tây trong đó vùng Đông Bắc khí hậu lạnh vào mùa Đông lại kéo dài,ẩm
ướt, nên thích hợp với chăn nuôi Trâu (vì Trâu chịu rét giỏi) còn Tây Bắc không những có nhiều Cao Nguyên, nhiều đồng cỏ lại có
khí hậu khô hơn,nóng hơn nên thích hợp với nuoi bò.

+Trung du miền núi phía Bắc, đặc biệt là đông Bắc có nhiều vùng trũng ngập nước lại có lượng mưa lớn có nhiều trung tâm
mưa lớn ở khu vực phía Bắc nổi tiếng như khu vực Bắc Giang, Hà Giang chân núi Tây Côn Lĩnh càng phù hợp với sinh thái nuôi
trâu

+Trung du miền núi phía Bắc với địa hình đá vôi là phổ nên rất phù hợp phát triển dàn Dê quy mô lớn.

+Trung du miền núi phía Bắc cũng là vùng có diện tích rừng lớn với nhiều loại thực vật phong phú, nhiều loài hoa quả đa
dạng, nhiều loại dược liệu quí (điển hình như Vải, Nhãn, đào...) chính là cơ sở để đẩy mạnh ngành chăn nuôi ong mật quy mô lớn.

+Trung du miền núi phía Bắc có thế mạnh trồng nhiều loại hoa màu, lương thực như Ngô, khoai, sắn, đặc biệt nhiều năm
gần đây do ổn định được vấn đề lượng thực cho con người, nhờ chính sách đối lưu nông sản giữa miền núi và đồng bằng nên có sản
lượng hoa màu, lương thực dồi dào (ngô, khoai sắn chính là nguồn thức ăn phát triển dàn lợn qui mô lớn)

+Nguồn năng lượng để phát triển chăn nuôi ở Trung du miền núi phía Bắc rất dồi dào, đặc biệt có truyền thống nuôi trâu,bò,
lợn thả rông vừa chi phí ít về nhân lực, vừa có khả năng mở rộng quy mô đàn gia súc.

+Trung du miền núi phía Bắc nổi tiếng với nhiều giống gia súc địa phương với chất lượng tốt như lợn Mường Khương, lợn
Móng Cái, Trâu Tuyên Quang, Yên bái...

+Trung du miền núi phía Bắc lại có thị trường tiêu thụ nguồn thực phẩm gia súc rất lớn là ĐBSH.

Trên cơ sở các thế mạnh trên mà Trung du miền núi phía Bắc đã phát triển ngành chăn nuôI gia súc, gia cầm quy mô lớn
biểu hiện là các chỉ tiêu sau:

.đàn trâu có quy mô lớn nhất cả nước khoảng 1,7 triệu con chiếm 3/5 đàn trâu cả nước. Mà vùng nuôi nhiều là cá tỉnh Yên
Bái, Cao bằng, Lạng Sơn.
Đàn bò đứng thứ 2 cả nước với quy mô khoảng 800 ngàn conchiếm khoảng 20% đàn bò cả nước. Vùng nuôi Bò nhiều nhất
ở Trung du miền núi phía Bắc là các tỉnh Sơn la, lai Châu. tại đây có đàn bò sữa Mộc Châu có quy mô lớn nhất cả nước.

- Trung du miền núi phía Bắc có qui mô đàn Dê lớn nhất cả nước chiếm trên 50% dàn Dê cả nước và ngành chăn nuôi Dê
được phát triển rộng khắp ở các tỉnh trong vùng nhưng nuôI nhiều Dê nhất là các tỉnh Hoà Bình, Sơn la vì vùng này ngoài có địa
hình núi đá vôi còn có khí hậu khô thích hơp với nuôi Dê.

.Nhờ có sản lượng hoa màu, lương thực Ngô, KHoai, Sắn lớn nên có quy mô đàn Lợn lớn, năm 1999 đạt 5 tr con lợn chiếm
26% đàn lợn cả nước.
Ngoài đàn gia súc, gia cầm lớn nêu trên Trung du miền núi phía Bắc còn mạnh thứ 2 cả nước về nuôi ong mật trong các hộ
kinh tế gia đình (sau ĐBSCL).

Để tiếp tục thực hiện phát triển ngành chăn nuôi và phát huy hết tiềm năng tụ nhiên kinhtế của vùng thì Trung du miền núi
phía Bắc cần phải đầu tư nghiên cứu phát triển mạng lưới giao thông thuận lợi để vận chuyển nhanh chóng sản phẩm thịt, sữa về
tiêu thụ ở Hà Nội và ĐBSh (tạo ra thị trường kích thích CN phát triển)

Để phát triển mạnh ngành CN gia súc lớn Trâu Bò cần phải dầu tư nghiencứu cải tạo đồng cỏ bằng cách quy hoạch phát
triển đồng cỏ tự nhiên, nhập các giống cỏ từ nước ngoài có chất lượng cao để nuôi bò sữa như cỏ Goatêmala.

Cần phải nghiên cứu xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn gia súc tại chỗ để tạo ra thị trường tiêu thụ và đào tạo một đội ngũ
cán bộ thú y có tay nghề cao.

*Thế mạnh phát triển kinh tế biển và du lịch
- Trung du miền núi phía Bắc có thế mạnh phát triển kinh tế biển và du lịch là do những cơ sở sau:

+Trung du miền núi phía Bắc có bờ biển tỉnh Quảng Ninh dài trên 200 km, chính đó là cửa thông ra biển rất quan trọng của
vùng. CHo nên Trung du miền núi phía Bắc không những thuận lợi với mở rộng giao thông bằng đường biển với cac vùng trong cả
nước mà cả với các nước trong khu vực và châu á.

+Nhờ có bờ biển dài, vùng biển rộng nên Trung du miền núi phía Bắc có nguồn tài nguyên hải sản rất phong phú điển hình
là ngư trường Hải Phòng- Quảng Ninh lớn nhất khu vưc phía Bắc với trữ lượng hải sản chiếm khoảng 20% cả nước. Chính đó là
cơ sở để phát triển chăn nuôi đánh bắt, chế biến hải sản qui mô lớn.

+Trung du miền núi phía Bắc có nhiều cửa sông thông ra biển lớn như cửa sông Bạch đằng, nhiều vũng vịnh kín gió như
vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long là cơ sở xây dựng nhiều cảng biển cảng sông biển quy mô lớn như cảng sài gòn, Cẩm Phả, Cái lân
trong đó cảng Cái lân là cảng lớn và là cảng nước sâu nhất cả nước.

+Vùng biển Trung du miền núi phía Bắc nổi tiếng có vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới với nhiều hang động, nhiều
bãi tắm đẹp nổi tiếng như Bãi Cháy, Trà Cổ, chính là nguồn tài nguyên vô giá để phát triển ngành du lịch trong nước, quốc tế quy
mô lớn.

+để phát huy được thế mạnh kinh tế biển và du lịch thì cần thiết phải:

.Đầu tư nâng cấp hiện đại hoá CSVcHT mà điển hình là xây các khách sạn hiẹn đại; phát triển GTVT - TTLL để làm thoả
mãn cho nhu cầu của du khách quốc tế.

.nghiên cứu, quy hoạch lại phát triển kinh tế biển và du lịch trong đó đầu tư nâng cấp hiện đại các cảng biển lớn mũi nhọn là
cảng Cái Lân, xây dựng nhiều khu du lịch mới như khu du lịch Hùng Thắng- Quảng Ninh.

.Trên cơ sở phát triển CN điện, công nghiệp khai thác than, đánh bắt hải sản cần phải được xâydựng thành 1 cụm công
nghiệp tổng hợp lấy cảng Cái Lân lâm tung tâm. để khai thác triệt để các tàI nguyên ở vùng này và cũng tạo cơ sở để thu hút vốn
nước ngoài.

29 tháng 1 2016

234

22 tháng 5 2016

-1990-2005, tăng liên tục với tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2005, tăng 8,4%, đứng đầu ĐNA.

-Nông nghiệp phát triển mạnh, giải quyết vấn đề lương thực và trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.. Chăn nuôi cũng phát triển với tốc độ nhanh.

-Công nghiệp tăng trưởng ổn định với tốc độ cao, 1991-2005 bình quân đạt > 14%/năm. Sức cạnh tranh của sản phẩm được tăng lên.

-Chất lượng nền kinh tế đã được cải thiện hơn trước.

            *Nguyên nhân:-Đường lối Đổi mới của Đảng thực sự đem lại hiệu quả trong quá trình CNH, HĐH.

            -Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng.

            -Nước ta có nguồn TNTN phong phú, nhiều loại có giá trị cao.

            -Có nguồn lao động đông, giá rẻ, trình độ tay nghề không ngừng nâng lên, năng suất lao động ngày càng được nâng cao.

22 tháng 5 2016

a) Tình hình sản xuất

- Diện tích lúa giảm: năm 2007 so với năm 2000 giảm 1,1 lần, 459nghìn ha.Giảm liên tục.

-   Sản lượng lúa tăng nhanh, từ năm 2000-2007 tăng 3412nghìn tấn gấp 1,1lần. SL lúa tăng, tăng lien tục, 1 phần  chủ yếu là do tăng năng suất.Áp dụng khoa học kĩ thuật,công nghệ hiện đại....
-Năng suất lúa tăng khá nhanh, từ năm 2000(42tạ/ha)–2007(50tạ/ha) tăng được 8tạ/ha gấp 1,2lần.

-Dân số tăng 1,1 lần

-Bình quân lúa theo đầu người tăng :năm 2000là 419 kg/người đến năm 2007 là 422kg/người,tăng 3,0kg/ng ,tăng ko liên tục.

-Năng xuất lúa tăng nhanh do sản lượng tăng nhanh,Dt giảm.

b/Phân bố cây lúa;- ĐBSCLlà vùng SX lúa lớn nhất,chiếm trên 50% DTvà trên 50% sản lượng lúa.Bình quân lương thực / người > 1000 kg/người/năm.ĐBSH:vùng SXlúa thứ 2 cả nước,chiếm 20% sản lượng lúa, có năng suất lúa cao nhất nước.

-Những tỉnh có DTtrồng lúa so với DTtrồng cây lương thực trên 90%: Tất cả các tỉnh ở ĐBSCL, một số tỉnh ở ĐBSH (Bắc Ninh,HDương,Hưng Yên,HPhòng,Hà Nam,Nam Định)& ĐNB(Tây Ninh,TPHồ CM

-Các tỉnh trọng điểm lúa (có DTvà sản lượng lúa lớn)phần lớn tập trung ở ĐBSCL(Kể tên ở atlát)

2.Nguyên nhân

-DTtrồng lúa tăng (tập trung chủ yếu ở ĐBSCL)do khai hoang mở rộng DT.Tăng vụ.Phát triển thủy lợi nên nhiều DT trước kia thiếu nước tưới đến nay đã có nước tưới.

-Đầu tư về khoa học-KT&công nghệ cho việc SXlúa(thủy lợi,phân bón,máy móc, dịch vụ cây trồng đặc biệt là việc đưa các giống mới vào trồng đại trà phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau.

-CSVC-CSHT:Hệ thống thuỷ lợi,CN chế biến SX phân bón pt.

-Đường lối,c/sách khuyến nông của nhà nước đặc biệt là ch/sách khoán10 và luật mới được ban hành.

-Thị trường (trong nước và xuất khẩu).

*Khó khăn  

  -ĐKtự nhiên:thiên tai(bão, lụt,..., sâu bệnh,)có ảnh hưởng xấu đếnSX, dẫn đế SLlúa không ổn định.

-Điều kiện kinh tế xã hội:

+ Thiếu vốn, phân bón, thuốc trừ sâu.

+ Công nghệ sau thu hoạch còn nhiều hạn chế.  

+ Thị trường xuất khẩu luôn biến động.

31 tháng 5 2016

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ cột kép (HS chọn biểu đồ khác không được điểm)

- Yêu cầu: Chính xác về số liệu, khoảng cách năm, đơn vị các trục, số liệu đầu cột, tên biểu đồ, chú giải, đảm bảo tính thẩm mĩ.

 Nhận xét:

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng (CM số liệu).

- Cả hai tiểu vùng đều tăng; trong đó Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc (CM số liệu).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ cột kép (HS chọn biểu đồ khác không được điểm)

- Yêu cầu: Chính xác về số liệu, khoảng cách năm, đơn vị các trục, số liệu đầu cột, tên biểu đồ, chú giải, đảm bảo tính thẩm mĩ.

 Nhận xét:

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng (CM số liệu).

- Cả hai tiểu vùng đều tăng; trong đó Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc (CM số liệu).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ cột kép (HS chọn biểu đồ khác không được điểm)

- Yêu cầu: Chính xác về số liệu, khoảng cách năm, đơn vị các trục, số liệu đầu cột, tên biểu đồ, chú giải, đảm bảo tính thẩm mĩ.

 Nhận xét:

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng (CM số liệu).

- Cả hai tiểu vùng đều tăng; trong đó Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc (CM số liệu).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.ok

 

24 tháng 5 2016

a. Đối với thực vật 

- Khí hậu là yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phân bố và đặc điểm của thực vật 

- Trong yếu tố khí hậu lượng mưa và nhiệt độ ảnh hưởng lớn tới sư phát triển của thực vật

- Ảnh hưởng của địa hình tới sự phân bố thực vật 
+Thực vật chân núi rừng lá rộng
+Thực vật sườn núi rừng lá hỗn hợp
+Thực vật sườn cao gần đỉnh lá kim 
- Đất có ảnh hưởng tới sự phân bố thực vật. Các loại đất có chất dinh dưỡng khác nhau nên thực vật khác nhau 
b. Động vật 

- Khí hậu ảnh hưởng đến sự phân bố động vật trên trái đất 
- Động vật chịu ảnh hưởng khí hậu ít hơn vì động vật có thể di chuyển

25 tháng 5 2016

1. Khí hậu
Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật chủ yếu thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng.
- Nhiệt độ : Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Loài ưa nhiệt thường phân bổ ở nhiệt đới. xích đạo ; những loài chịu lạnh lại chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn.
- Nước và độ ẩm không khí : Những nơi có điều kiện nhiệt, ẩm và nước thuận lợi như các vùng xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt ẩm, ôn đới ẩm và ấm là những môi trường tốt để sinh vật phát triển. Trái lại, ở hoang mạc do khô khan nên ít loài sinh vật có thể sinh sống ớ đây.
- Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác.
2. Đất
Các đặc tính lí, hoá và độ phì của đất ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của thực vật.
Ví dụ : Đất ngập mặn thích hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, .... vì vậy rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ờ các bãi ngập triều ven biển.
Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên i: nhiều loài cây lá rộng sinh trưởng và phát triển.
Địa hình
Độ cao và hướng sườn ảnh hưởng tới sự phân bố thực vật ở vùng núi. Khi lên cao nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, do đó thành phần thực vật thay đổi, vật sẽ phân bố thành các vành đai khác nhau. Hướng sườn khác nhau cũng nên sự khác biệt về nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng, do đó cũng ảnh hưởng tới độ cao xuất hiện và kết thúc của các vành đai thực vật.

4. Sinh vật
Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định đối với sự phát triển và phân bổ của động vật. Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động vật ăn thịt. Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải cùng sống trong một môi trường sinh thái nhất định. Do đó, thực vật có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố động vật: nơi nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
5. Con người
Con người có ảnh hưởng lớn đối với sự phân bố sinh vật. Điều này thể hiện rõ nhất trong việc làm thay đổi phạm vi phân bố nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Ví dụ : con người đã đưa các loại cây trồng như cam, chanh, mía. Từ châu Á và châu Âu... sang trồng ở Nam Mĩ và châu Phi. Ngược lại, các loài như khoai tây, thuốc lá, cao su,... lại được chuyển từ châu Mĩ sang trồng ở châu Á và châu Phi Con người còn đưa động vật nuôi từ lục địa này sang lục địa khác. Ví dụ từ châu Âu, con người đã đưa nhiều loại động vật như bò, cừu, thỏ,... sang nuôi Oxtrây-li-a và Niu Di-lân.
Ngoài ra, việc trồng rừng được tiến hành thường xuyên ờ nhiều quốc gia, đã không ngừng mở rộng diện tích rừng trên toàn thế giới.
Bên cạnh những tác động tích cực đó, con người đã và đang gây nên sự thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm mất nơi sinh sống và làm tuyệt chủng nhiều loài động, thực vật hoang dã. Cuộc “Cách mạng xanh” tuy đã có tác động rất tích cực trong nông nghiệp nhưng cũng đã làm một số giống cây trồng của địa phương bị tuyệt chủng.