K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 4 2017

Sản xuất thép

– Nguyên liệu sản xuất thép là gang, sắt phế liệu, khí oxi.

– Nguyên tắc sản xuất thép là oxi hóa một số kim loại, phi kim để loại ra khỏi gang phần lớn các nguyên tố cacbon, silic, mangan,…

– Quá trình luyện thép được thực hiện trong lò Bet-xơ-me.

Khí oxi oxi hóa các nguyên tố trong gang như C, Mn, Si,.. Sản phẩm thu được là thép.

2Fe+ O2 ------- > 2 FeO

FeO+ C-------- > Fe +CO

2FeCO + Si ----------- > 2 Fe + SiO2



12 tháng 8 2017

Nguyên tắc chung để sản xuất gang : Khử sắt trong oxit bằng co ở nhiệt độ cao. Trong lò cao, sắt có hoá trị cao bị khử dần đến sắt có hoá trị thấp theo sơ đồ :

Fe 2 O 3  →  Fe 3 O 4  → FeO → Fe

Người ta nạp nguyên liệu vào lò cao thành từng lớp than cốc và lớp quặng (và chất chảy) xen kẽ nhau. Không khí nóng được đưa vào từ phía trên nồi lò đi lên.

Những phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình luyện quặng thành gang.

- Phản ứng tạo chất khử co : Không khí nóng được nén vào lò cao, đốt cháy hoàn toàn than cốc : C +  O 2  → CO 2

Khí  CO 2  đi lên trên, gặp than cốc, bị khử thành co :

CO 2  + C → 2CO

- CO khử sắt trong oxit sắt

3 Fe 2 O 3  + CO → 2 Fe 3 O 4  +  CO 2

Fe 3 O 4  + CO → 3FeO +  CO 2

FeO + CO → Fe +  CO 2

Sắt nóng chảy hoà tan một phần C, Si, P và S tạo thành gang.

Những phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình luyện gang thành thép sẽ Không khí giàu oxi hoặc oxi sẽ oxi hoá lần lượt các tạp chất trong gang nóng chảy,

Trước hết, silic và mangan bị oxi hoá :

Si +  O 2  → Si O 2  ; 2Mn +  O 2  → 2MnO.

Tiếp đến cacbon, lun huỳnh bị oxi hoá :

2C +  O 2  → 2CO ; S +  O 2  → S O 2 .

Sau đó photpho bị oxi hoá : 4P + 5 O 2  → 2 P 2 O 5

Sau khi các tạp chất trong gang bị oxi hoá hết, sẽ có một phần sắt bị oxi hoá :

2Fe +  O 2  → 2FeO

Trước khi kết thúc quá trình luyện gang thành thép, cần thêm vào lò một lượng gang giàu mangan nhằm 2 mục đích sau :

- Mn khử sắt(II) trong FeO thành sắt : Mn + FeO → Fe + MnO.

- Gia tăng một lượng nhất định cacbon trong sắt nóng chảy để được loại thép có hàm lượng cacbon như ý muốn.

11 tháng 4 2017

Sản xuất gang

Nguyên tắc sản xuất gang: Dùng cacbon oxit khử oxit sắt ở nhiệt độ cao trong lò luyện kim.

Quá trình sản xuất gang trong lò luyện kim (lò cao).

– Phản ứng tạo thành khí CO: C + O2 \(\rightarrow\)CO2

C + CO2 \(\rightarrow\) 2CO
– Phản ứng khử oxit sắt thành sắt.

3CO + Fe203 \(\rightarrow\) 2Fe + 3C02

Sắt nóng chảy hòa tan một ít cacbon tạo thành gang.

– Đá vôi bị phân hủy thành CaO, kết hợp vơi SiO2 có trong quặng tạo thành xỉ. CaO + SiO3 \(\rightarrow\) CaSiO3

Xỉ nhẹ nổi lên trển và được đưa ra ở cửa tháo xỉ.

6 tháng 5 2017

Đáp án A

2 tháng 9 2017

Đáp án D

Nguyên tắc luyện thép từ gang là: làm giảm hàm lượng các tạp chất (C, S, Si, Mn,..) có trong gang bằng cách oxi hoá các tạp chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ và tách ra khỏi thép

29 tháng 11 2017

Dùng dung dịch kiềm (thí dụ NaOH) :

- Cho 3 kim loại tác dụng với dung dịch NaOH, kim loại nào tác dụng với NaOH cho khí H 2  bay ra là Al.

2Al + 2NaOH + 2 H 2 O  → 2NaAl O 2 + 3 H 2

- Cho 2 kim loại còn lại tác dụng với dung dịch HCl, kim loại nào cho khí  H 2  bay ra là Fe, còn Cu không phản ứng.

Fe + 2HCl → Fe Cl 2  +  H 2

26 tháng 2 2023

a) - Dán nhãn cho các lọ chứa khí

- Sục từ từ tới dư lần lượt các khí vào 3 bình chứa cùng một lượng dd Br2 có cùng thể tích và nồng độ, nếu thấy:

+ Khí nào làm mất màu nhanh hơn: C2H2

\(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)

+ Khí nào làm mất màu chậm hơn: C2H4

\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)

b) - Dán nhãn cho các lọ chứa khí

- Dẫn các khí qua dd Ca(OH)2 dư, nếu thấy:

+ dd Ca(OH)2 vẩn đục: CO2

\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)

+ Không hiện tượng: CH4, C2H4

- Sục hai khí còn lại qua dd Br2 dư:
+ dd Br2 nhạt màu: C2H4 

\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)

+ Không hiện tượng: CH4

c) - Dán nhãn cho các lọ chứa khí

- Dẫn các khí qua dd Ca(OH)2 dư, nếu thấy:

+ dd Ca(OH)2 vẩn đục: CO2

\(Ca\left(OH\right)+CO_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)

+ Không hiện tượng: CO, CH4

- Dẫn hai khí còn lại vào bình chứa khí Cl2, để ngoài ánh sáng, nếu thấy:

+ Khí Cl2 mất màu: CH4

\(CH_4+Cl_2\xrightarrow[]{askt}CH_3Cl+HCl\)

+ Không hiện tượng: CO

23 tháng 12 2017

Áp dụng nguyên tắc bảo toàn đối với nguyên tố oxi => trong X không có oxi. Vậy X là hiđrocacbon, có công thức phân tử C n H m . Từ phương trình hoá học của phản ứng cháy, ta có :

=> an = 2; am = 4

Nếu a = 1 thì n = 2; m = 4 →  C 2 H 4  (phù hợp)

Nếu a = 2 thì n = 1; m = 2 →  CH 2 ( không phù hợp)

Vậy công thức phân tử của X là  C 2 H 4

19 tháng 11 2021

Đề không có HCl, H2SO4

19 tháng 11 2021

- Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử.

- Dùng quỳ tím:

+ Hóa xanh -> dd NaOH

+ Không đổi màu -> dd Na2SO4, dd NaCl

- Dùng dd BaCl2 với các mẫu thử còn lại:

+ Có kt trắng BaSO4 -> dd Na2SO4

\(BaCl_2+Na_2SO_4\rightarrow BaSO_4\downarrow\left(trắng\right)+2NaCl\)

+ Không hiện tượng -> dd NaCl

17 tháng 1 2019

Lấy một lượng nhỏ mỗi mẫu phân bón vào ống nghiệm. Thêm 4 - 5 ml nước, khuấy kĩ và lọc lấy nước lọc.

Lấy 1 ml nước lọc của từng loại phân bón vào ống nghiệm. Nhỏ vào mỗi ống vài giọt dung dịch  Na 2 CO 3 , nếu có kết tủa trắng thì phân bón hoá học đó là  Ca H 2 PO 4 2 :

Na 2 CO 3  +  Ca H 2 PO 4 2  →  CaCO 3  + 2 NaH 2 PO 4

- Lấy 1 ml nước lọc của hai loại phân bón còn lại, thử bằng dung dịch  AgNO 3 , nếu có kết tủa trắng thì phân bón đó là KCl :

KCl +  AgNO 3  → AgCl +  KNO 3

- Nước lọc nào không có phản ứng hoá học với hai thuốc thử trên là  NH 4 NO 3 .

Ghi chú : Ngoài ra còn có những phương pháp hoá học khác.