K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 5 2021

về chủ đề gì hả bn

20 tháng 5 2021
Mở bài

Giới thiệu, dẫn dắt tư tưởng, đạo lý cần bàn luận và mở ra hướng giải quyết cho tư tưởng, đạo lý đó.

Thân bài

Luận điểm 1: Giải thích về tư tưởng, đạo lý cần bàn luận

Giải thích rõ nội dung, tư tưởng đạo lý đó, đồng thời giải thích rõ các từ ngữ, khái niệm, thuật ngữ, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có).Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý của đề bài

Lưu ý: Bám sát vào tư tưởng, đạo lý mà đề bài yêu cầu, tránh những suy nghĩ mang tính tùy tiện, chủ quan.

Đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng, đạo lý.

Luận điểm 2: Phân tích và chứng minh

Nêu ra mặt đúng của tư tưởng, đạo lý đóDùng những lý lẽ, lập luận và dẫn chứng xảy ra trong xã hội thực tế để chứng minh.Chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống văn hóa xã hội

Luận điểm 3: Bình luận mở rộng vấn đề

Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý đóĐưa ra dẫn chứng minh học, những tấm gương có thật trong đời sống

Luận điểm 4: Rút ra bài học và hành động

Đưa ra kết luận đúng để thuyết phục được người đọc và áp dụng đạo lý, tư tưởng đó vào thực tiễn đời sống.

Kết bàiĐánh giá khái quát về ý nghĩa tư tưởng đạo lý nghị luậnMở ra hướng suy nghĩ mới và mong muốn bản thân.
1 tháng 2 2019

Bài làm

+ Mở bài:

– Ca dao, tục ngữ không những phản ánh những kinh nghiệm trong cuộc sống mà còn những hầm ý chúng ta ít ai biết được. Trong đó có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

+ Thân bài

– Giải thích câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần dèn thì sáng”

Nghĩa đen theo chúng ta hiểu ở đây mực là loại mực tàu ngày xưa có màu đen tuyền dùng viết bút lông trên giấy gió, khi viết người ta thường chấm bút lông vào mực để viết nếu sơ ý mực dính tay thì sẽ bị bẩn rất khó sạch

– Đèn: là một vật dụng được thắp sáng trong gia đình, đây là một dụng cụ rất hữu ích. Nó giúp người ta nhìn thấy trong bóng tối.

“Mực” ám chỉ những con người xấu xa, không có ích trong xã hội

“Đèn”: ở đây chỉ hình ảnh ánh sáng, những người tốt sống có ích và được nể trọng trong xã hội, đại diện cho chuẩn mực đạo đức.

– Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” nhằm khuyên nhủ con người ta nên biết chọn bạn mà chơi, biết chọn hướng đi đúng trong hoàn cảnh sống quyết định mỗi con người, hoàn cảnh tốt thì cn người tốt, yêu thương chan hòa

– Nhằm giáo dục con người nên tránh xa những hoàn cảnh, con người xấu để tránh bị dính vào người như dính mực vừa bẩn vừa khó làm sạch .

– Là một học sinh chúng ta nên chọn bạn mà chơi, tránh xa các tệ nạn xã hội như game, ma túy, cờ bạc. Nên tích cực học tập, nghe lời thầy cô cha mẹ để xứng đáng là con ngoan trò giỏi , có ích trong xã hội

– Nên biết giúp đỡ những bạn khó khăn hơn mình, những bạn có lối sống lệch lạc cần giúp các bạn nhìn ra điều sai trái để đi đúng hướng.

+ Kết bài

– Câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” là một câu tục ngữ hết sức ý nghĩa. Câu tục ngữ khuyên ta nên học những điều hay lẻ phải và tránh xa những điều sai trái, xấu xa. Để trở thành một con người tốt và ý nghĩa, chúng ta nên học tập theo câu tục ngữ.

2 tháng 2 2019

thanks bn na!bn chép mạng hay tự lm z(ko có ý j xấu đâu)

14 tháng 5 2019

cho hỏi vưn nghị luận cm là j.để mị giúp

là chứng minh đó

*Văn chứng minh-tư tưởng đạo lý

*Mở bài: Nêu vấn đề cần cm

*Thân bài: 

+Giải thích: -nghĩa đen

                   - nghĩa bóng

                   -khái quát

+Chứng minh: -xét về lý

                       - xét về thực tế (dẫn chứng)

+Đánh giá, mở rộng

-Đánh giá (đúng/sai)

-Mở rộng: một số biểu hiện trái ngược

+Bài hok

*Kết bài:

-Khẳng định lại gt vấn đề

-Liên hệ vs bản thân

* Văn chứng minh-hiện tượng đời sống

*Mở bài: Nêu vấn đề-hiện tượng

*Thân bài:

+Giải thích (khái niệm)

+Chứng minh: -Thực trạng

                        -Nguyên nhân

                        - Hậu quả

                        -Biện pháp

+Bài học

*Kết bài:

-Khẳng định lại vấn đề

-Liên hệ

* Văn giải thích

-Là gì? (giải thích): 

+nghĩa đen

+nghĩa bóng

+khái quát

-Vì sao?

+Lí lẽ

+Dẫn chứng

-Như thế nào?

-Đáng giá mở rộng

+Khẳng định giá trị (đánh giá)

+Mở rộng (Câu tn phên phán điều j?)

*Kết bài:

-Khẳng định lại vấn đề

-Liên hệ

23 tháng 8 2019

I. Mở bài: giới thiệu câu tục ngữ “ có công mài sắt có ngày nên kim”
Kho tàn ca dao, tục ngữ của Việt Nam vô cùng phông phú và đa dạng. Đó là những kinh nghiệm đúc kết từ thời xa xưa của ông bà ta về những kinh nghiệm trong cuộc sống thường ngày. Ca dao, tục ngữ không những phản ánh những kinh nghiệm trong cuộc sống mà còn những hầm ý chúng ta ít ai biết được. Trong đó có câu tục ngữ “ có công mài sắt có ngày nên kim” . Không phải ai cũng hiểu rõ về câu tục ngữ này, sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về câu tục ngữ này.
II. Thân bài
1. Giải thích câu tục ngữ “ có công mài sắt, có ngày nên kim”
a. Nghĩa đen
- Một mảnh sắt to mài lâu ngày cũng sẽ thành kim nhỏ xíu
- Một hình ảnh ít ai tin được
b. Nghĩa bóng
- Lòng kiên trì của con người
- Lòng kiên nhẫn chờ đợi của con người
- Lòng kiên trì sẽ giúp con người vượt qua thử thách
- Không có kiên trì thì không làm được gì hết
2. Bàn luận vấn đề
- Câu tục ngữ là một lời dạy bổ ích cho mỗi con người chúng ta
- Câu tục ngữ thể hiện truyền thống kiên trì, đoàn kết của dân tộc ta
- Cần phê phán những người lười biếng, thiếu kiên nhẫn
- Cần phê phán những người không có lòng kiên trì
3. Ý nghĩa câu tục ngữ
- Khuyên chúng ta nên có lòng kiên trì
- Có kiên trì thì việc gi cũng sẽ làm được
4. Chứng minh lòng kiên trì
- Học sinh chăm học sẽ được kết quả tốt
- Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí sẽ thành công
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về câu tục ngữ
Câu tục ngữ là một là dạy bổ ích cho mỗi con người chúng ta. Ta cần học tập và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc ta từ xưa đến nay. nếu có lòng kiên trì và kiên định thì mọi việc của chúng ta sẽ có thành công. Bạn sẽ không bao giờ thất bại nếu có lòng kiên trì.

30 tháng 3 2021

TK:

I. DÀN Ý KHÁI QUÁT
1.    Mở bài:
-    Có thể đặt vấn đề theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp...
-    Nếu theo cách gián tiếp thì có thể dùng thao tác diễn dịch hoặc quy nạp, so sánh...
-    Nêu dùng thao tác diễn dịch thì có thể dẫn dắt vào đề bằng một trong cái cách sau:
+ Nêu hoàn cảnh lịch sử của vấn đề cần chứng minh.
+ Giới thiệu hoàn cảnh lịch sử, xã hội có liên quan đến vấn đề cần chứng minh
+ Nêu tầm quan trọng (vai trò, ý nghĩa xã hội) của vấn đề cần chứng minh.
2.    Thân bài:
a)    Giải thích ngắn gọn luận đề.
b)    Chứng minh luận đề: lần lượt chứng minh từng luận điểm theo mô hình sau
(I). Luận điểm 1.
(1)    . Luận cứ 1.
• Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
+ Dẫn chứng 1:
+ Dẫn chứng I:
-    Phân tích dẫn chứng.
-    Tóm tắt và chuyển ý.
(2)    . Luận cứ 2.
Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
+ Dẫn chứng 1:
+ Dẫn chứng 1:
-    Phân tích dẫn chứng.
-    Tóm tắt và chuyển ý.
(II). Luận điểm 2.
(1)    Luận cứ 1.
Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
-    Dẫn chứng 1:
-    Dẫn chứng 2:
+ Phân tích dẫn chứng.
+ Tóm tắt và chuyển ý:
(2)    . Luận cứ 2.
Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
+ Dẫn chứng 1:
+ Dẫn chứng 1:
-    Phân tích dẫn chứng.
-    Tóm tắt và chuyên ý.
Tổng hợp những vấn đề đã chứng minh, nhân mạnh tính chặt chẽ, rõ ràng, không thể bác bỏ được.
3. Kết bài:
Có thể kết thúc vấn đề theo một trong các dạng sau:
-    Tổng hợp, tóm lược các ý chính đã nêu ở phần thân bài.
-    Nêu phương hướng áp dụng vào cuộc sống.
-    Phát triển mở rộng vấn đề.
-    Mượn ý kiến của danh nhân, của sách... đó thay lời kết của mình.
Sau đây là hai ví dụ về lập dàn trong bài văn chứng minh.

30 tháng 3 2021

Chứng minh câu tục ngữ

A. Mở bài

1. Dẫn dắt : Đề tài, thể loại

2.Trích câu tục ngữ hoặc ca dao

3. Nêu nội dung chứng minh.

B.Thân Bài

I.Giai thích:Nghĩa đen

                  :Nghĩa bóng

2.Chứng minh

a)Lí lẽ, tác dụng hoặc ý nghĩa

b)Dẫn chứng

-Dẫn chứng thực tế

-Dẫn chứng trong văn chương

3.Phê phán thái đọ đi ngược với câu tục ngữ

4.Thái đọ cần có:Ta phải làm gì?

C.Kết bài Đánh giá lại nội dung chứng minh

Chứng minh 1 nhận định

A. Mở bài

1.Dẫn dắt:Đề tài

2.Giới hạn dẫn chứng:tác giả-tác phẩm

3.Giới hiệu:Trích nhận định

B.Thân bài

I Giới thiệu khái quát:(Giaỉ thích nhận định)

-Tác giả

-Hoàn cảnh sáng tác

2. Chứng inh

a)Luận điểm 1

b)Luận điểm 2

3) Đánh giá

-Nhận định thế nào?

-Có tác dụng gì?

C.Kết bài

-Đánh giá nội dung nhận định

1 tháng 5 2020

Bước 1: Giải thích

  • Khái niệm facebook: Là một mạng xã hội được truy cập miễn phí, là nơi mà người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hoặc khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác.
  • “Con dao hai lưỡi”: Nhằm nói về mặt tích cực và tiêu cực mà facebook đem lại cho người dùng.

Bước 2: Hiện trạng sử dụng facebook ở Việt Nam hiện nay

  • Theo số liệu thống kê mới nhất (11/2014) thì có 38% dân số Việt Nam sử dụng internet và khoảng 26% dân số sử dụng facebook, 47% dành 3 tiếng để dùng facebook một ngày.
  • Những hoạt động mà giới trẻ thường thực hiện khi lên facebook là bình luận và chia sẻ: 65% nam, 70% nữ thường chia sẻ các bài viết, 56%nam và 62% nữ thường xuyên tag
  • Ở Việt Nam có 44% có trên 400, 13% trên 1000 bạn bè trên Facebook, nhưng trong đó 36% người trả lời rằng phân nửa số bạn đó là người lạ.

Bước 3: Nêu lợi ích mà facebook mang lại

  • Facebook giúp kết nối giữa con người với con người ở khắp mọi nơi, kể cả trong nước và trên thế giới. Bạn có thể dễ dàng làm quen với những người bạn mới nhờ tính năng chat miễn phí và không giới hạn của facebook.
  • Facebook giúp con người học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích nếu sử dụng các thông tin một cách hợp lí.
  • Facebook giúp cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời (đây là điều cần làm trong xã hội hiện đại). Điều này giúp chúng ta nắm bắt thông tin của bạn bè cũng như những điều xảy ra quanh mình một cách nhanh chóng.
  • Facebook là phương tiện giúp bạn bày tỏ quan điểm của bản thân như: Quan niệm sống, phong cách thời trang…
  • Facebook là môi trường quảng cáo lý tưởng cho các doanh nghiệp, đây là phương tiện quảng cáo gẫn gũi, chi phí thấp… và rất hiệu quả cho các công ty.
  • Facebook là công cụ giúp việc học cũng như làm việc trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn nhờ tính năng chat nhóm.

Bước 4: Tác hại do facebook gây ra

  • Facebook có thể làm cho người dùng bị “nghiện”. Người nghiện facebook có thể quên hết mọi thứ như: Thời gian, công việc,… gây lãng phí sức khỏe, tiền bạc, thời gian, học hành…
  • Facebook gây ảnh hưởng đến sự riêng tư của con người, bởi nhiều người dùng không cẩn trọng dẫn đến tình trạng bị đánh cắp thông tin cá nhân, bị lừa đảo…
  • Nhiều người sử dụng facebook cho mục đích xấu như: Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác, phát tán các thông tin xấu, không đúng sự thật gây rối loạn…
  • Facebook làm giảm tương tác giữa con người và con người: Người dùng bước vào thế giới ảo mà quên mất thế giới thật, không quan tâm đến những người xung quanh, vô cảm, thờ ơ với nhau…
  • Facebook có thể làm con người ta lâm vào trạng thái tâm lý tiêu cự như: Ghen tị, mặc cảm, suy sụp tinh thần do bị bôi nhọ danh dự, nhân phẩm.

Bước 5: Phương pháp giải quyết

  • Về phương diện nhà quản lí: Cần đưa ra các biện pháp, các công cụ làm lành mạnh môi trường facebook.
  • Gia đình, nhà trường: Cần quan tâm, giáo dục, định hướng cho học sinh để các em sử dụng facebook một cách hữu ích.
  • Bản thân giới trẻ: Cần có ý thức khi sử dụng facebook. Cần luôn luôn giữ trạng thái tỉnh táo, làm chủ được bản thân và không sử dụng facebook vào mục đích thiếu lành mạnh.
  • Bước 1: Giải thích

  • Khái niệm facebook: Là một mạng xã hội được truy cập miễn phí, là nơi mà người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hoặc khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác.
  • “Con dao hai lưỡi”: Nhằm nói về mặt tích cực và tiêu cực mà facebook đem lại cho người dùng.
  • Bước 2: Hiện trạng sử dụng facebook ở Việt Nam hiện nay

  • Theo số liệu thống kê mới nhất (11/2014) thì có 38% dân số Việt Nam sử dụng internet và khoảng 26% dân số sử dụng facebook, 47% dành 3 tiếng để dùng facebook một ngày.
  • Những hoạt động mà giới trẻ thường thực hiện khi lên facebook là bình luận và chia sẻ: 65% nam, 70% nữ thường chia sẻ các bài viết, 56%nam và 62% nữ thường xuyên tag
  • Ở Việt Nam có 44% có trên 400, 13% trên 1000 bạn bè trên Facebook, nhưng trong đó 36% người trả lời rằng phân nửa số bạn đó là người lạ.
  • Bước 3: Nêu lợi ích mà facebook mang lại

  • Facebook giúp kết nối giữa con người với con người ở khắp mọi nơi, kể cả trong nước và trên thế giới. Bạn có thể dễ dàng làm quen với những người bạn mới nhờ tính năng chat miễn phí và không giới hạn của facebook.
  • Facebook giúp con người học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích nếu sử dụng các thông tin một cách hợp lí.
  • Facebook giúp cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời (đây là điều cần làm trong xã hội hiện đại). Điều này giúp chúng ta nắm bắt thông tin của bạn bè cũng như những điều xảy ra quanh mình một cách nhanh chóng.
  • Facebook là phương tiện giúp bạn bày tỏ quan điểm của bản thân như: Quan niệm sống, phong cách thời trang…
  • Facebook là môi trường quảng cáo lý tưởng cho các doanh nghiệp, đây là phương tiện quảng cáo gẫn gũi, chi phí thấp… và rất hiệu quả cho các công ty.
  • Facebook là công cụ giúp việc học cũng như làm việc trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn nhờ tính năng chat nhóm.
  • Bước 4: Tác hại do facebook gây ra

  • Facebook có thể làm cho người dùng bị “nghiện”. Người nghiện facebook có thể quên hết mọi thứ như: Thời gian, công việc,… gây lãng phí sức khỏe, tiền bạc, thời gian, học hành…
  • Facebook gây ảnh hưởng đến sự riêng tư của con người, bởi nhiều người dùng không cẩn trọng dẫn đến tình trạng bị đánh cắp thông tin cá nhân, bị lừa đảo…
  • Nhiều người sử dụng facebook cho mục đích xấu như: Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác, phát tán các thông tin xấu, không đúng sự thật gây rối loạn…
  • Facebook làm giảm tương tác giữa con người và con người: Người dùng bước vào thế giới ảo mà quên mất thế giới thật, không quan tâm đến những người xung quanh, vô cảm, thờ ơ với nhau…
  • Facebook có thể làm con người ta lâm vào trạng thái tâm lý tiêu cự như: Ghen tị, mặc cảm, suy sụp tinh thần do bị bôi nhọ danh dự, nhân phẩm.
  • Bước 5: Phương pháp giải quyết

  • Về phương diện nhà quản lí: Cần đưa ra các biện pháp, các công cụ làm lành mạnh môi trường facebook.
  • Gia đình, nhà trường: Cần quan tâm, giáo dục, định hướng cho học sinh để các em sử dụng facebook một cách hữu ích.
  • Bản thân giới trẻ: Cần có ý thức khi sử dụng facebook. Cần luôn luôn giữ trạng thái tỉnh táo, làm chủ được bản thân và không sử dụng facebook vào mục đích thiếu lành mạnh.

  • Mời bn tham khảo..\
  • Học tốt~~~

Tham khảo:

Bài tham khảo 1

I. Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng Facebook

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội và giải trí ngày càng cao chính vì thế mà thế giới ảo nhanh chóng ra đời, trong đó không thể không kể đến Facebook. Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay, chi phối rất nhiều người và gây ảnh hưởng rất lớn đến con người. Tình trạng thanh thiếu niên nghiện Facebook ở nước ta ngày càng nhiều và tình trạng này càng nguy hiểm. chính vì thế mà chúng ta nên kịp thời hạn chế hiện tượng này.

II. Thân bài:

1. Facebook là gì?

- Facebook là một mạng xã hội được truy cập miễn phí, là nơi mà con người có thể giao lưu, kết bạn và học hỏi

- Facebook có thể dùng dưới các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hoặc khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác.

- Bên cạnh những mặt hại thì facebook cũng có mặt tích cực riêng

2. Hiện trạng sử dụng facebook ở nước ta hiện nay?

Theo số liệu thống kê năm 2015 thì:

- Hơn 20 triệu người dùng facebook hàng ngày, 2,5 giờ trung bình mỗi ngày được dành ra để sử dụng Facebook

- Mỗi tháng ở Việt Nam có tới 30 triệu người dùng Facebook

- ¾ người dùng facebook ở Việt Nam từ độ tuổi 18 đến 35 tuổi

3. Lợi ích của việc sử dụng facebook?

- Facebook là cầu nối, giúp kết nối con người với con người lại gần nhau hơn, bất kể bạn ở khắp mọi nơi, kể cả trong nước và trên thế giới bạn đều có thể giao lưu kết bạn. Bạn có thể dễ dàng làm quen với những người bạn mới mà bạn chưa từng biết nhờ tính năng chat miễn phí và không giới hạn của facebook.

- Facebook giúp con người học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích từ những lớp học online.
- Facebook giúp cập nhật thông tin bạn bè, người thân một cách nhanh chóng, kịp thời.

- Facebook là phương tiện giúp bạn bày tỏ quan điểm và ý kiến của bản thân như: Quan niệm sống, phong cách thời trang…

- Nơi quảng cáo, kinh doanh buôn bán của các doanh nghiệp

- Giúp bạn làm việc nhóm dễ dàng hơn

- Là nơi bạn có thể trút giận và chia sẻ vui buồn

4. Tác hại của facebook

- Lâm vào tình trạng nghiện facebook, làm lãng phí thờ gian của con người

- Bạn có thể bị lấy cắp thông tin khi tham gia facebook

- Nhiều người sử dụng facebook với mục đích xấu như: Nói xấu, bôi nhọ danh phẩm người khác,….

- Làm con người càng tin vào thế giới ảo, không quan tâm đến thế giới ảo

- Làm con người lâm vào các trạng thái tiêu cực như: Ghen tỵ, mặc cảm, đua đòi,….

5. Biện pháp giảm thiểu tình trạng sử dụng facebook thường xuyên

- Nhà nước: Đưa ra các biện pháp sử dụng facebook lành mạnh, có hình phạt cho những hành vi xấu trên facebook

- Nhà trường: Quan tâm đến học sinh, hướng dẫn học sinh sử dụng facebook một cách có hiệu quả

- Bản thân: Có ý thức đúng đắn khi sử dụng facebook

III. Kết bài

Nêu cảm nghĩ của em về hiện trạng sử dụng facebook.

19 tháng 1 2017

(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.

- Câu chủ đề của đoạn : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?

- Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng sơ đồ để thể hiện dàn ý của bài văn.

Bài văn có bố cục ba phần:

- Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.

- Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

- Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

10 tháng 2 2017

2. Tìm hiểu văn bản.

(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.

(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?

b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng