Chứng tỏ rằng với số tự nhiên thuộc n thì (n+3) x (n+6)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) A = {abc, acb, bac, bca, cab, cba}
b) Vì a<b<c => Hai số nhỏ nhất là abc và acb
abc + acb = 448 => (a.100 + b.10 + c) + (a.100 + c.10 + b) =448
=>200.a + 11.b + 11.c = 448
200.a + 11(b+c) = 448 (*)
Vì b+c <= 9+8 = 17 => 11 (b+c) <=11.17 = 187
(*) => a = 1 hoặc 2 (a>2 thì 200.a + 11(b+c) > 448)
a=1 loại vì 200.1 +11(b+c) <= 200 + 187 <448
Vậy a = 2
=> b+c = (448 - 400)/11 = không là số tự nhiên
=> không ba chữ số a, b, c thỏa mãn điều kiện bài toán
từ trang 1 đến trang 9 cần 9 chữ số
Từ trang 10 đến trang 99 cần: (99 - 10 + 1) x 2 = 180 (chữ số)
Các trang có 3 chữ số là: (765 - 180 - 9) : 3 = 192 (trang)
Vậy quyển sách dầy số trang là: 192 + 99 = 291 (trang)
Từ trang 1 đến trang 9 cần: 9 - 1 + 1 = 9 (chữ số)
Từ trang 10 đến trang 99 cần: (99 -10 +1 ) . 2 = 180 (chữ số)
trang có 3 chữ số có: (765 -180 -9 :3) = 192 (trang)
Từ trang 1 đến trang 99 có: 99 -1 +1 = 99 (trang)
Vậy, cuốn sách đó có: 192 + 99 = 291 (trang)
ĐS: 291 trang
Vì số tự nhiên có các chữ số tận cùng là : 0; 1; 2; 3; ... 8; 9.
Mà số chính phương bằng bình phương của số tự nhiên.
Nên số chính phương có các chữ số tận cùng là : 02 ;12 ;22 ; ... 82 ; 92.
Hay : 0; 1; 4; 9; 6; 5; 6; 9; 4; 1. (Không có 2; 3; 7; 8)
Vậy số chính phương không thể tận cùng là các chữ số 2; 3; 7; 8.
Ta có: abcdeg = abc.1000 + deg = 999.abc + abc + deg = 37.27.abc + (abc + deg).
Do 37.27.abc chia hết cho 37 nên nếu abc + deg chia hết cho 37 thì thì abcdeg chia hết cho 37.
n2+n+1 = n(n + 1) +1.
Vì n(n+1) là tích của hai số tự nhiên liên tiếp nên có chữ số tận cùng là 0, 2, 6
Do đó n(n+1) + 1 có chữ số tận cùng là 1, 3, 7.
Vì 1, 3, 7 không chia hết cho 2 và 5 nên n(n+1) + 1 không chia hết cho 2 và 5
Vậy n2+n+1 không chia hết cho 2 và 5.
Chú Tiểu làm đúng rồi. Mình giải thích thêm để bạn Tín Đinh hiểu rõ hơn.
n2 + n + 1 = n.(n+1) + 1.
Vì n.(n+1) là tích hai số tự nhiên liên tiếp, trong 2 số liên tiếp luôn luôn có 1 số chẵn => n.(n+1) là số chẵn, cộng thêm 1 sẽ là số lẻ => n.(n+1) + 1 là số lẻ, không chia hết cho 2.
Để chứng minh n.(n+1) + 1 không chia hết cho 5 ta thấy hai số n và n+1 có thể có các chữ số tận cùng sau:
n tận cùng là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; tương ứng số tận cùng của n+ 1 như sau:
n+ 1 tận cùng là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 0
=> tích của n.(n+1) tận cùng là:
0, 2, 6, 2, 0, 0, 2, 6, 2, 0
Hay là n.(n+1) tận cùng là 0, 2, 6
=> n.(n+1) +1 tận cùng là: 1, 3, 7 không chia hết cho 5
Theo đề bài, nếu ta coi hiệu là 1 phần thì tổng là 5 phần và tích là 24 phần .
Số lớn là : ( 5 +1 ) : 2 = 3 ( phần )
Số bé là : 3 - 1 = 2 ( phần )
Suy ra tích gấp 12 lần số bé .
Ta có : Số lớn x số bé = tích
12 x số bé = tích
Vậy số lớn bằng 12 , số bé là : 12 : 3 x 2 = 8 .
Nhẩm cũng ra : Kiến thức cơ bản
lẻ chia 2 dư 1
chẵn chia 2 hết
+Nếu n là số lẻ => n+3 là số chẵn 9+3=12
n+6 là số lẻ 9+6=15
Tích chẵn nhân lẻ = chẵn: chia hết cho 2
ví dụ 12x15=180
+Nếu n là số chẵn => n+3 là số lẻ 8+3=11
n+6 là số chẵn 8+6=14
Tích lẻ nhân chẵn = chẵn: chia hết cho 2
11x 14=154
Tông hợp lại=> luôn chia hết cho 2
Ngoài lề
Vì sao lẻ+lẻ= chẵn (2n+1) + (2k+1)= 2(n+k+1)
Lẻ+chẵn=lẻ (2n+1) + 2k = 2(n+k) +1
lẻ x chẵn=chẵn (2n+1).2k = 2(2kn+k)
Nhẩm cũng ra : Kiến thức cơ bản
lẻ chia 2 dư 1
chẵn chia 2 hết
+Nếu n là số lẻ => n+3 là số chẵn 9+3=12
n+6 là số lẻ 9+6=15
Tích chẵn nhân lẻ = chẵn: chia hết cho 2
ví dụ 12x15=180
+Nếu n là số chẵn => n+3 là số lẻ 8+3=11
n+6 là số chẵn 8+6=14
Tích lẻ nhân chẵn = chẵn: chia hết cho 2
11x 14=154
Tông hợp lại=> luôn chia hết cho 2
Ngoài lề
Vì sao lẻ+lẻ= chẵn (2n+1) + (2k+1)= 2(n+k+1)
Lẻ+chẵn=lẻ (2n+1) + 2k = 2(n+k) +1
lẻ x chẵn=chẵn (2n+1).2k = 2(2kn+k)