K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

PHANH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (40 điểm) Đọc văn bản am và trà lôi cái câu hài Tụ chain ở trên không, có một đàn chim sơ đáp xuống vân nhận thấc cả một đag oo ra một béo. Chúng nó lăng xăng rin rũ chỉ trong một bài đã làm xong không my wayển một hạt. Nhưng khi chim sơ đã bay đi rồi, Tâm lại mực nữ khác. Mọi - Con làm sao còn khóc nữa? Con tách nười quả, người ta không cho con vẫn xem hội - Con...
Đọc tiếp

PHANH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (40 điểm)

Đọc văn bản am và trà lôi cái câu hài

Tụ chain ở trên không, có một đàn chim sơ đáp xuống vân nhận thấc cả một đag oo ra một béo. Chúng nó lăng xăng rin rũ chỉ trong một bài đã làm xong không my wayển một hạt. Nhưng khi chim sơ đã bay đi rồi, Tâm lại mực nữ khác. Mọi

- Con làm sao còn khóc nữa?

Con tách nười quả, người ta không cho con vẫn xem hội

- Con hãy đào những cái lọ xương bằng đã chôn ngày trước lên thì sẽ có đó mọi tha cho con trảy hội

Thn vàng lội, đi đào các lọ lên. Dào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mới ba một cái xống Tạn, một cái yếm lụa điều và một cái khân nhiều. Đào lọ thứ hai, lky m được một đôi giày thêu, đi vừa như in. Lọ thứ ba đào lên thì thấy một con ngựa bể ti nhưng vừa đột con ngựa xuống đất, bằng chốc nó đã hi vang lên và biến thành ngư thật. Đào đến lọ cuối cùng thì lấy ra được một bộ yên cương xinh xắn. Tấm numg quả với sảời rùa tới thay bộ vào, đoạn cuối lên ngựa mà đi. Ngựa phông một chốc đã đến kinh đã. Nhưng khi phông qua một chỗ lội. Tấm đánh rơi một chiếc giày x nước không kập nhật. Khi ngựa dừng lại ở đâm hôi, Tầm lấy khăn gỏi chiếc giày cũn lại rồi chen vào biển người

(Nguyên Đông Chi Tần Cảm, trích Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục. Hà Noi. 2000 ir 12706

Câu 1. Nhân vật Tâm trông đoạn trích trên thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tich?

Câu 2. Đoạn trích trên thuộc phần mở đầu, phần giữa hay phần kết của truyện Tẩm

Câm? Do đâu mà em biết điều đó

Câu 3. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy, dầu hiệu nào cho em biết điều ấy?

Cho hiới hiệu quả nghệ thuật mà ngôi kể này đem lại?

Câu 4. Tìm và nêu tác dụng của một trạng ngữ trong đoạn văn trên

Câu 5. Tìm các cụm danh từ trong câu văn sau:

“Đào lọ thứ nhất, lấy ra được một bộ áo mở ba, một cái xống lụa, một cái yếm lua

điều và một cái khăn nhiều"

PHẦN I: VIẾT (6.1) điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu), hãy nêu suy nghĩ của em về nhân vật Tâm và bài học rút ra từ câu chuyện.

Câu 2. (4,0 điểm) Hãy đóng vai một nhân vật kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích (không kể các truyền truyền thuyết đã học trong 50k)

56 Tiếng A

2
22 tháng 3

Chúng ta hãy cùng phân tích nhé:

PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1: Nhân vật Tấm thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?

Nhân vật Tấm thuộc kiểu nhân vật chính diện trong truyện cổ tích, đại diện cho cái thiện, thường phải vượt qua thử thách để đạt được hạnh phúc. Đây là mẫu nhân vật tiêu biểu trong truyện cổ tích, phản ánh khát vọng chiến thắng cái ác, cái xấu.

Câu 2: Đoạn trích thuộc phần nào của truyện Tấm Cám?

Đoạn trích trên thuộc phần giữa của truyện, khi Tấm được sự giúp đỡ thần kỳ để chuẩn bị tham gia hội. Điều này được xác định qua các chi tiết như việc đào lọ lên để lấy áo, giày và ngựa, đây là một giai đoạn chuyển biến quan trọng trong truyện.

Câu 3: Ngôi kể trong đoạn trích?

Đoạn trích được kể theo ngôi thứ ba. Dấu hiệu nhận biết là người kể không xưng "tôi" mà kể về nhân vật như "Tấm", "con". Hiệu quả nghệ thuật: Ngôi kể này giúp câu chuyện trở nên khách quan, làm nổi bật tính chất thần kỳ của truyện cổ tích và tạo sự gần gũi với người đọc.

Câu 4: Trạng ngữ trong đoạn trích và tác dụng?

Ví dụ trạng ngữ: "Khi ngựa dừng lại ở đám hội". Tác dụng: Xác định thời gian, địa điểm diễn ra hành động, giúp câu chuyện rõ ràng, mạch lạc hơn.

Câu 5: Cụm danh từ trong câu được yêu cầu?

Cụm danh từ:

  • Một bộ áo mới ba
  • Một cái xống lụa
  • Một cái yếm lụa điều
  • Một cái khăn nhiều

PHẦN I: VIẾT

Câu 1: Đoạn văn về nhân vật Tấm và bài học rút ra

Nhân vật Tấm trong truyện cổ tích "Tấm Cám" là biểu tượng của lòng nhân hậu, sự kiên trì và niềm tin vào cái thiện. Trải qua nhiều khó khăn, nhờ sự giúp đỡ của các yếu tố thần kỳ, Tấm đã tìm được hạnh phúc xứng đáng. Câu chuyện dạy chúng ta bài học rằng: trong cuộc sống, dù phải đối mặt với bất công hay thử thách, nếu ta giữ lòng thiện lương và không từ bỏ, ta sẽ vượt qua mọi gian nan. Đồng thời, câu chuyện cũng nhấn mạnh giá trị của sự nỗ lực và lòng nhân từ.

Câu 2: Kể lại một truyện cổ tích yêu thích

(Đóng vai nhân vật được chọn, ví dụ nhân vật Thạch Sanh): "Ta là Thạch Sanh, một người nghèo khổ sống trong túp lều nhỏ giữa rừng sâu. Một ngày, ta đã cứu được công chúa bằng sức mạnh và lòng dũng cảm của mình. Sau nhiều khó khăn, như đánh bại chằn tinh và đại bàng, ta được ban thưởng xứng đáng. Điều quan trọng nhất là ta học được rằng lòng nhân ái và dũng cảm luôn chiến thắng cái ác. Từ một chàng trai nghèo, ta đã trở thành người được mọi người kính trọng, và điều đó làm ta vô cùng tự hào."

22 tháng 3

bài viết sai nhiều quá

22 tháng 3

Để phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ "Cây vừa thay áo mới, lá đính sương long lanh, tặng vạt cỏ tươi sáng, uốn rung rinh búp ngọc", ta có thể chỉ ra như sau:

  • Biện pháp nhân hóa: Ở đây, tác giả dùng nhân hóa để gán cho những hình ảnh thiên nhiên như cây, lá, và búp ngọc các đặc điểm và hành động của con người. Cây "vừa thay áo mới", lá "đính sương long lanh", cỏ "tặng" và búp ngọc "uốn rung rinh". Những từ ngữ này làm cho cảnh vật như có cảm xúc, hành động, sống động hơn.
  • Tác dụng:
    1. Gợi hình ảnh sinh động: Nhân hóa khiến cảnh vật trở nên tươi mới, có sinh khí và gần gũi với người đọc hơn, khiến cho thiên nhiên như có cuộc sống riêng.
    2. Tăng tính biểu cảm: Việc gán cho cây, lá và búp ngọc những tính chất như con người khiến chúng trở nên yêu thương, đáng trân trọng hơn, từ đó gia tăng sức hấp dẫn về mặt cảm xúc.
    3. Tạo không khí tươi mới, sinh động: Những hình ảnh như "áo mới", "long lanh", "uốn rung rinh" mang lại cảm giác vui tươi, tràn đầy sức sống, tạo nên một không khí mùa xuân, một mùa của sự đổi mới và sự sống.

Qua đó, biện pháp nhân hóa giúp tác giả thể hiện vẻ đẹp tươi mới của thiên nhiên, gắn kết thiên nhiên với cuộc sống của con người.

Trong khổ thơ trên, biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ sau:

  • "Cây vừa thay áo mới": gán cho cây hành động "thay áo mới" giống như con người thay quần áo.
  • "Lá đính sương long lanh": gán cho lá hành động "đính" giống như con người đính trang sức.
  • "Tặng vạt cỏ tươi sáng": gán cho lá hành động "tặng" giống như con người tặng quà.
  • "Uốn rung rinh búp ngọc": gán cho búp cây hành động "uốn rung rinh" giống như con người cử động.

Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:

  • Làm cho cảnh vật thiên nhiên trở nên sống động, gần gũi và có hồn hơn.
  • Thể hiện sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến của tác giả đối với thiên nhiên.
  • Góp phần làm cho câu thơ thêm sinh động, nhiều màu sắc.
22 tháng 3

Hẳn rồi, mình sẽ hóa thân thành Thạch Sanh và kể lại chiến công đầy dũng mãnh này! Đây là cách mình tưởng tượng Thạch Sanh sẽ kể lại câu chuyện:


---


Ta là Thạch Sanh, một người dân thường nhưng mang sức mạnh mà trời đất ban cho. Cuộc đời ta đã trải qua bao thử thách, và một trong những chiến công khiến ta tự hào nhất chính là chữa bệnh cho công chúa Ngọc Nữ, cứu nàng khỏi sự đau khổ triền miên.


Hôm ấy, triều đình triệu ta vào cung. Công chúa đã bị một loại bệnh lạ hành hạ bao lâu, mọi danh y giỏi nhất đều bó tay trước căn bệnh của nàng. Nhưng lòng ta tràn đầy quyết tâm, biết rằng đó là cơ hội để ta chứng tỏ tấm lòng và khả năng của mình.


Ta vào phòng công chúa, nơi ánh sáng mờ nhạt bởi nỗi buồn của nàng. Để tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ta sử dụng sức mạnh tinh thần mà ta luyện tập bao năm tháng. Thì ra, căn bệnh của nàng không phải bệnh thông thường, mà do một thế lực tà ác đã gieo rắc ám khí vào lòng nàng!


Ta không ngần ngại, lập tức cầu trời đất giúp sức. Với cây búa thần và tài năng được ban tặng, ta chiến đấu chống lại thế lực ám khí, phá tan xiềng xích đã khiến nàng bị giam cầm trong đau đớn. Cuộc chiến tuy đầy thử thách, nhưng ta không hề nao núng.


Cuối cùng, ánh sáng trở lại trên khuôn mặt của công chúa Ngọc Nữ. Nàng mỉm cười lần đầu tiên sau bao tháng ngày u uất, và triều đình tràn ngập niềm vui, lòng biết ơn đối với ta. Ta không chỉ cứu nàng mà còn giữ cho chính nghĩa và ánh sáng chiến thắng sự đen tối.



Kính chào mọi người! Tôi là Thạch Sanh, người đã may mắn được trời đất ban cho sức mạnh phi thường và lòng dũng cảm. Hôm nay, tôi xin kể lại một trong những chiến công đáng nhớ nhất của mình, đó là việc chữa bệnh cho công chúa.

Sau khi đánh bại chằn tinh và đại bàng, tôi được vua Hùng nhận làm con nuôi và gả công chúa cho. Những tưởng cuộc sống từ đây sẽ êm đềm, hạnh phúc, nào ngờ tai họa lại ập đến. Công chúa bỗng dưng mắc phải một căn bệnh lạ, người thì câm lặng, mặt mày ủ rũ, không nói không cười. Vua Hùng vô cùng lo lắng, đã cho mời khắp các thầy thuốc giỏi trong thiên hạ về chữa trị nhưng bệnh tình của công chúa vẫn không thuyên giảm.

Trong lúc mọi người đang hoang mang, lo sợ, tôi chợt nhớ đến cây đàn thần mà vua Thủy Tề đã tặng cho mình. Tôi nghĩ rằng, biết đâu tiếng đàn có thể giúp công chúa khỏi bệnh. Thế là tôi liền mang đàn vào cung, gảy lên những giai điệu du dương, trầm bổng.

Tiếng đàn của tôi vang vọng khắp cung điện, như có ma lực, khiến cho mọi người đều cảm thấy xao xuyến. Kỳ lạ thay, khi tiếng đàn vừa dứt, công chúa bỗng dưng bật khóc. Những giọt nước mắt lăn dài trên má, như trút bỏ bao nhiêu u uất, muộn phiền. Rồi công chúa cất tiếng gọi "cha" trong sự ngỡ ngàng của mọi người.

Vua Hùng vô cùng mừng rỡ, ôm chầm lấy con gái. Còn tôi, tôi cảm thấy vô cùng hạnh phúc vì đã giúp công chúa khỏi bệnh. Tôi hiểu rằng, sức mạnh của âm nhạc thật kỳ diệu, nó có thể chữa lành những vết thương lòng, mang lại niềm vui và hy vọng cho con người.

Sau khi công chúa khỏi bệnh, tôi và nàng sống hạnh phúc bên nhau. Tôi vẫn tiếp tục dùng sức mạnh của mình để giúp đỡ mọi người, bảo vệ đất nước. Và cây đàn thần, tôi vẫn luôn giữ bên mình, như một kỷ niệm đẹp về tình yêu và lòng nhân ái.

Câu chuyện của tôi đến đây là hết. Xin cảm ơn mọi người đã lắng nghe!

22 tháng 3

Bài thơ "Mẹ và Quả" của Nguyễn Khoa Điềm là một tác phẩm giàu cảm xúc, thể hiện tình mẫu tử sâu nặng và triết lý cuộc sống mộc mạc nhưng sâu sắc. Tác giả sử dụng hình ảnh "quả" như biểu tượng cho những thành quả mà mẹ đã gieo trồng, chăm sóc suốt cuộc đời. Mỗi quả không chỉ là món quà vật chất mà còn là sự kết tinh của tình yêu thương, sự hy sinh thầm lặng mà mẹ dành cho con.

Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được sự tri ân sâu sắc của tác giả dành cho mẹ. Những câu chữ vừa giản dị, gần gũi, vừa chứa đựng chiều sâu triết lý về công lao sinh thành và dưỡng dục. Đặc biệt, hình ảnh người mẹ được khắc họa chân thật, đầy cảm động qua những công việc hàng ngày, từ việc trồng cây đến chăm sóc gia đình.

Cảm nhận về bài thơ không chỉ dừng lại ở việc ngợi ca tình mẹ mà còn là lời nhắc nhở chúng ta về giá trị của sự biết ơn và tôn vinh những hy sinh thầm lặng trong cuộc sống.

Bài thơ "Mẹ và Quả" của Nguyễn Khoa Điềm là một bài thơ xúc động, thể hiện tình cảm yêu thương, trân trọng của người con đối với mẹ. Bài thơ sử dụng hình ảnh "quả" để nói về những đứa con, và "mẹ" là người đã sinh ra và nuôi dưỡng những đứa con ấy.

Cảm nhận về nội dung:

  • Tình yêu thương bao la của mẹ: Bài thơ thể hiện sự vất vả, hi sinh của người mẹ trong việc nuôi dạy con cái. Mẹ đã dành cả cuộc đời mình để chăm sóc, vun trồng cho những "quả ngọt" của cuộc đời.
  • Lòng biết ơn của người con: Người con trong bài thơ bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với mẹ. Người con nhận thức được công lao to lớn của mẹ và cảm thấy xót xa khi nghĩ đến sự vất vả của mẹ.
  • Sự gắn bó giữa mẹ và con: Bài thơ cho thấy mối quan hệ gắn bó, thiêng liêng giữa mẹ và con. Con là "quả ngọt" của mẹ, là niềm vui, niềm tự hào của mẹ.

Cảm nhận về nghệ thuật:

  • Hình ảnh thơ giản dị, gần gũi: Bài thơ sử dụng những hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như "quả", "vườn", "tay mẹ" để diễn tả tình cảm mẹ con.
  • Ngôn ngữ thơ mộc mạc, chân thành: Bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu cảm xúc, thể hiện được tình cảm chân thành của người con đối với mẹ.
  • Giọng điệu thơ xúc động, lắng đọng: Bài thơ có giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, thể hiện được sự suy tư, chiêm nghiệm của người con về tình mẫu tử.

Một số câu thơ em thích:

  • "Tay mẹ vun từng gốc Những quả ngọt trên cành"
    • Câu thơ này thể hiện sự chăm sóc, vun trồng của mẹ đối với con cái.
  • "Lòng mẹ rỏ xuống quả Những mùa vàng nuôi con"
    • Câu thơ này cho thấy sự hi sinh thầm lặng của mẹ dành cho con.

Kết luận:

Bài thơ "Mẹ và Quả" là một bài thơ hay và xúc động về tình mẫu tử. Bài thơ đã để lại trong lòng em những ấn tượng sâu sắc về tình yêu thương bao la của mẹ và lòng biết ơn của con cái.

22 tháng 3

Chiến dịch A1 là một trong những chiến dịch nổi bật trong lịch sử đấu tranh của Việt Nam. Để hỗ trợ bạn viết về chiến dịch này, mình có thể giúp bạn bắt đầu với một số ý chính:

  1. Bối cảnh lịch sử:
    • Thời gian và địa điểm diễn ra chiến dịch (thường gắn với Chiến dịch Điện Biên Phủ).
    • Tình hình quân sự và chính trị vào thời điểm đó.
  2. Mục tiêu và tầm quan trọng:
    • Vai trò của chiến dịch trong kế hoạch lớn hơn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
    • Những mục tiêu cụ thể mà chiến dịch A1 nhằm đạt được.
  3. Các bước triển khai chiến dịch:
    • Chiến lược của quân đội Việt Nam.
    • Những trận đánh nổi bật, diễn biến và kết quả.
  4. Kết quả và ý nghĩa lịch sử:
    • Ảnh hưởng của chiến dịch đối với thắng lợi của Điện Biên Phủ.
    • Ý nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc và sau này.

Chiến dịch A1 là một phần quan trọng trong Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về chiến dịch này:

1. Vị trí và tầm quan trọng:

  • Đồi A1 là một trong những cứ điểm quan trọng nhất của quân Pháp tại Điện Biên Phủ.
  • Nơi đây được ví như "chìa khóa" của toàn bộ tập đoàn cứ điểm, bảo vệ trực tiếp Sở chỉ huy quân Pháp.
  • Quân Pháp bố trí lực lượng mạnh, hỏa lực dày đặc và công sự kiên cố tại đồi A1.

2. Diễn biến chiến dịch:

  • Chiến dịch A1 diễn ra ác liệt và kéo dài nhất trong toàn bộ Chiến dịch Điện Biên Phủ.
  • Quân đội Nhân dân Việt Nam đã tấn công đồi A1 trong nhiều đợt, với những trận đánh giằng co và tổn thất lớn.
  • Đặc biệt, trận đánh vào ngày 6/5/1954 đã quyết định kết quả, khi quân ta sử dụng khối bộc phá nghìn cân để phá hủy hầm ngầm của địch.
  • Trận đánh đồi A1 được chia làm 2 đợt:
    • Đợt 1 từ ngày 30 tháng 3 đến ngày 3 tháng 4 năm 1954. Kết quả bất phân thắng bại, mỗi bên giữ một nữa đồi.
    • Đợt 2 từ ngày 6 tháng 5 năm 1954. Quân đội Nhân dân Việt Nam chiến thắng và hoàn toàn chiếm được đồi A1.

3. Ý nghĩa lịch sử:

  • Chiến thắng tại đồi A1 đã góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của Chiến dịch Điện Biên Phủ.
  • Đây là một biểu tượng của tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường của quân và dân Việt Nam.

4. Thương vong và tổn thất:

  • Trận đánh đồi A1 gây ra tổn thất lớn cho cả hai bên.
  • Hàng nghìn chiến sĩ Việt Nam đã hy sinh anh dũng trên mảnh đất này.
  • Theo thông tin từ Wikipedia:
    • Quân Pháp: 376 chết, 452 bị thương hoặc bị bắt.
    • Quân đội Nhân dân Việt Nam: 1.004 chết, 1.512 bị thương.

Đồi A1 ngày nay là một di tích lịch sử quan trọng, ghi dấu những chiến công oanh liệt của quân và dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

22 tháng 3

Trăng thu trong bài thơ "Ông trăng thu" hiện lên thật đẹp và huyền bí. Trăng được miêu tả là "tròn vành vạnh", là hình ảnh của sự viên mãn, đầy đặn. Sự lấp lánh và huyền ảo của trăng được thể hiện qua hình ảnh "rải gấm" và "rải lụa mịn màng" trên con đường làng, trên mái nhà kho, lò gạch, giống như những dải sáng long lanh của trăng tô điểm cho cảnh vật, khiến chúng trở nên lung linh và huyền ảo. Đặc biệt, trăng còn khiến cho bến nước, cây cối, ao hồ như được khoác lên một lớp ánh sáng vàng, tạo nên một không gian mộng mơ, dịu dàng.

Bài thơ còn thể hiện một không khí thanh bình, vui tươi của mùa thu. Trăng không chỉ rọi sáng cành cây, quả mít, quả quít mà còn hòa mình vào thiên nhiên, tạo nên một không gian sống động, vui tươi với sự xuất hiện của các con vật như giếc, trê, chép vui đùa cùng trăng. Điều này mang đến cho người đọc cảm giác trăng là người bạn thân thiết, luôn đi cùng, quan tâm và chia sẻ niềm vui với mọi vật xung quanh.

Trăng thu còn được mô tả là "vui cười giòn", một hình ảnh vô cùng sinh động và gần gũi. Trăng không chỉ đơn giản là một vầng sáng trên bầu trời mà còn mang trong mình sự sống, niềm vui và sự tươi mới của thiên nhiên. Qua bài thơ, vẻ đẹp của trăng thu không chỉ là hình ảnh huyền ảo mà còn là sự kết nối với thiên nhiên và cuộc sống, tạo nên một bức tranh thu thật tuyệt vời và đầy cảm xúc.

22 tháng 3

helpp troi oi


Bài thơ "Ai trồng cây" của Bế Kiến Quốc là một tác phẩm mang tính trữ tình sâu sắc, đồng thời cũng chứa đựng những yếu tố tự sự đáng chú ý. Dưới đây là phân tích các yếu tố miêu tả và tự sự trong bài thơ:

Yếu tố miêu tả:

  • Miêu tả cảnh vật thiên nhiên:
    • Bài thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, sinh động với hình ảnh "vòm cây", "tiếng hát", "ngọn gió", "bóng mát".
    • Những hình ảnh này không chỉ tạo nên một không gian xanh mát, trong lành, mà còn gợi lên cảm giác yên bình, thư thái.
  • Miêu tả lợi ích của việc trồng cây:
    • Bài thơ liệt kê những lợi ích thiết thực mà cây xanh mang lại cho con người, như tiếng chim hót, bóng mát, không khí trong lành.
    • Những miêu tả này giúp người đọc cảm nhận được giá trị của cây xanh đối với cuộc sống.

Yếu tố tự sự:

  • Hành động "trồng cây":
    • Bài thơ xoay quanh hành động "trồng cây" của một người nào đó. Hành động này được lặp đi lặp lại trong bài thơ, tạo nên một mạch tự sự xuyên suốt.
    • Tuy nhiên, bài thơ không kể lại một câu chuyện cụ thể về việc trồng cây, mà tập trung vào việc suy ngẫm về ý nghĩa của hành động đó.
  • Kết quả của hành động:
    • Bài thơ liệt kê những kết quả tất yếu của việc trồng cây, như "người đó có tiếng hát", "người đó có ngọn gió", "người đó có bóng mát".
    • Những kết quả này tạo nên một chuỗi các sự kiện có quan hệ nhân quả, góp phần tạo nên yếu tố tự sự cho bài thơ.
  • Ý nghĩa giáo dục:
    • Bài thơ không chỉ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn mang một ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Nó kể cho người đọc nghe về những lợi ích mà việc trồng cây mang lại, từ đó khơi gợi ý thức bảo vệ môi trường.

Tóm lại, yếu tố tự sự trong bài thơ "Ai trồng cây" không thể hiện qua một câu chuyện cụ thể, mà qua sự suy ngẫm, chiêm nghiệm của nhân vật trữ tình về hành động trồng cây và những kết quả của nó.

Phần 1. Đọc-hiểu (6.0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:"Gió bắc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật.Mưa phùn lất phất... Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo.Tấm...
Đọc tiếp

Phần 1. Đọc-hiểu (6.0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

"Gió bắc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật.

Mưa phùn lất phất... Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo.

Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:

  • Tôi đánh rơi tấm vài khoác!
  • Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được.

Nhím nhặt chiếc que khều.... Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quần lên người Thỏ:

  • Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín dược.
  • Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.

Nhím ra dáng nghĩ:

- Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.

Nói xong, Nhim xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt.

Nhim rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may.

(Trích "Những chiếc áo ẩm", Võ Quảng)

Câu 1: Thể loại của đoạn trích trên là:

A. Truyện cô tích

B. Truyện đồng thoại

C. Truyện truyền thuyết D. Truyện ngắn

Câu 2: Đoạn trích trên được kế bằng lời của ai?

A. Lời của người kể chuyện

B. Lời của nhân vật Nhím

C. Lời của nhân vật Thỏ

D. Lời của Nhím và Thỏ

Câu 3: Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?

  1. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người.
  2. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử.
  3. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ.
  4. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn.

Câu 4: Em hiểu nghĩa của từ "tròng trành" trong câu "Tẩm vải rơi tròng trành trên ao nước." là

A. quay tròn, không giữ được thăng bằng.

B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại.

  1. ở trạng thải nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng băng.
  2. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại.

Câu 5: Thỏ đã gặp sự cố gì trong đoạn trích trên?

A. Bị ngã khi cổ với một chiếc khăn.

  1. Tấm vải của Thỏ bị gió cuốn đi, rơi trên ao nước.
  2. Bị thương khi cố khều tấm vải mắc trên cây. D. Đi lạc vào một nơi đáng sợ.

Câu 6: Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau?

"Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất... Bên gốc đa, một chú Thở bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút."

A. Bốn từ

B. Năm từ

C. Sáu từ

D. Bảy từ

Câu 7: Từ ghép trong câu văn "Nhìm rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may" là những từ nào?

A. Nhớm rỳt, tõ Um vaDi

B. Một chiếc, để may C. Chiếc lông, tấm vải D. Lông nhọn, trên

mình

Câu 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong lời nhận xét sau để thể hiện đúng nhất thái độ của

Nhím đối với Thỏ qua câu nói "Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được?"

Nhím.

cho Thỏ.

2
23 tháng 3

1 A

2 C

3 CÂU CUỐI

4 D

5 B

6 A

7 B

8 MÌNH KO HIỂU ĐỀ CHO LẮM , THÔNG CẢM NHA CHÚC BẠN HỌC TỐT

Câu 1: B. Truyện đồng thoại

Câu 2: A. Lời của người kể chuyện

Câu 3: A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người.

Câu 4: C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng.

Câu 5: B. Tấm vải của Thỏ bị gió cuốn đi, rơi trên ao nước.

Câu 6: B. Năm từ (ào ào, khẳng khiu, chốc chốc, run lên, vun vút)

Câu 7: C. Chiếc lông, tấm vải

Câu 8: Nhím lo lắng cho Thỏ.

Bài thơ "Ai trồng cây" của Bế Kiến Quốc là một tác phẩm mang tính trữ tình sâu sắc, đồng thời cũng chứa đựng những yếu tố tự sự đáng chú ý. Dưới đây là phân tích các yếu tố tự sự trong bài thơ:

  • Nhân vật trữ tình:
    • Bài thơ không có cốt truyện phức tạp, nhưng vẫn có một nhân vật trữ tình ẩn sau những lời thơ. Đó là người đang suy ngẫm về hành động trồng cây và những lợi ích mà hành động đó mang lại. Người này không trực tiếp kể lại một câu chuyện, nhưng qua lời thơ, ta vẫn cảm nhận được sự hiện diện của một "cái tôi" đang trải nghiệm và chiêm nghiệm.
  • Trình tự thời gian:
    • Mặc dù không rõ ràng, nhưng bài thơ vẫn có một trình tự thời gian nhất định. Từ hành động "trồng cây" ở hiện tại, người đọc được dẫn dắt đến những kết quả, những "hậu quả" của hành động đó trong tương lai: "người đó có tiếng hát", "người đó có ngọn gió", "người đó có bóng mát".
  • Sự kiện và hành động:
    • Hành động "trồng cây" là sự kiện trung tâm của bài thơ. Từ sự kiện này, những sự kiện khác được suy ra, như tiếng chim hót, gió rung cành lá, bóng mát che đường. Những sự kiện này không được kể lại một cách chi tiết, nhưng vẫn tạo nên một chuỗi các hành động có quan hệ nhân quả.
  • Ý nghĩa giáo dục:
    • Bài thơ không chỉ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn mang một ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Nó kể cho người đọc nghe về những lợi ích mà việc trồng cây mang lại, từ đó khơi gợi ý thức bảo vệ môi trường.

Tóm lại, yếu tố tự sự trong bài thơ "Ai trồng cây" không thể hiện qua một câu chuyện cụ thể, mà qua sự suy ngẫm, chiêm nghiệm của nhân vật trữ tình về hành động trồng cây và những kết quả của nó.